ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 579/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
04 tháng 04 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2025
Phần 1
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2024
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS
Tính đến ngày 31/12/2024, số người nhiễm HIV toàn tỉnh
là 515 người, trong đó tử vong 153 người, hiện tại 362 người nhiễm HIV đang còn
sống, 8/8 huyện, thị xã, thành phố và 121/145 xã, phường, thị trấn có người
nhiễm HIV. Nam giới có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn nữ giới (nam 60,8%; nữ 39,2%).
Đường lây truyền: Lây truyền qua quan hệ tình dục (71,7%), đường máu (11,7%),
mẹ sang con (4,3%), không rõ (12,3%). Trong năm 2024, toàn tỉnh phát hiện mới
18 trường hợp dương tính với HIV.
Dịch HIV/AIDS có xu hướng giảm chững lại, số người
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy giảm tuy nhiên lại tăng trong nhóm phụ
nữ bán dâm, vợ, chồng và bạn tình của nhóm này. Cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV
khó kiểm soát trong nhóm: dân di biến động qua các cửa khẩu, cảng biển, hành vi
tình dục không an toàn và chưa có biện pháp can thiệp hiệu quả.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM
2024
1. Hoạt động can thiệp, dự phòng và truyền
thông, huy động cộng đồng
- Triển khai các hoạt động theo kế hoạch phòng,
chống HIV/AIDS tại địa phương giai đoạn 2021-2025, gồm: Kế hoạch triển khai các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; kế hoạch triển khai các hoạt
động phong trào Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư;
kế hoạch tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho các nhóm dân cư đặc
thù của từng địa phương.
- Thực hiện truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS bằng
nhiều nội dung và hình thức phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng dân cư:
Tuyên truyền trên Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình, Bản tin Y tế
Quảng Bình, Trang Web của đơn vị...truyền thông trực tiếp thông qua nhóm nhân
viên tiếp cận cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền Tháng cao
điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS và ngày Thế giới phòng, chống AIDS 01/12.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, tư văn phòng,
chống HIV/AIDS cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
2. Hoạt động can thiệp giảm tác hại
- Cấp bao cao su chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Toàn tỉnh đang điều trị Methadone cho 114 bệnh
nhân.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn về lợi ích của điều trị
Methadone, tác hại của ma túy cho bệnh nhân và gia đình.
- Tư vấn, khám và cấp phát thuốc cho bệnh nhân đang
điều trị Methadone.
- Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW
ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy.
- Tập huấn điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng Methadone cho các cán bộ y tế làm về công tác điều trị
Methadone tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế huyện Tuyên Hóa, Lệ
Thủy và thị xã Ba Đồn.
- Tập huấn về công tác phòng, chống ma túy cho cho
các cán bộ y tế làm công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
(Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và toàn bộ Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn).
3. Hoạt động tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện
- Củng cố và xây dựng mạng lưới tư vấn xét nghiệm
tự nguyện, lồng ghép tư vấn về phòng, chống HIV vào các chương trình y tế khác,
duy trì hoạt động tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV cho các Đối tượng có nhu
cầu lại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Cấp test xét nghiệm sàng lọc HIV cho Trung tâm Y
tế, Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố.
- Xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV cho các Đối tượng
có hành vi nguy cơ cao. Tư vấn lấy mẫu xét nghiệm HIV tại Nhà Tạm giữ, Tạm giam
Công an thành phố, xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng tại huyện Lệ Thủy,
Minh Hóa và Bố Trạch.
- Năm 2024 xét nghiệm 17.826 mẫu, phát hiện 18
trường hợp dương tính với HIV.
4. Hoạt động điều trị HIV/AIDS
- Hiện đang điều trị cho 285 bệnh nhân.
- Thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV trong theo
dõi, điều trị HIV/AIDS cho bệnh nhân đủ tiêu chuẩn.
- 100% bệnh nhân được khám, cấp phát thuốc qua BHYT.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp điều trị HIV/AIDS cho
phạm nhân giữa Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trại giam Đồng Sơn.
- Tăng cường công tác kết nối dịch vụ điều trị,
chăm sóc HIV/AIDS với các chương trình (lao, da liễu...).
5. Hoạt động giám sát, theo dõi và đánh giá
chương trình
- Củng cố hệ thống báo cáo thường quy từ tuyến tỉnh
đến cơ sở.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động chương trình phòng,
chống HIV/AIDS tại tuyến huyện, xã, phường, thị trấn.
- Giám sát hỗ trợ kỹ thuật Cơ sở điều trị Methadone
và Chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện
hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại
các cơ sở điều trị.
- Triển khai báo cáo hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS theo Thông tư 05/2023/TT-BYT và Thông tư 07/2023/TT-BYT. Thực hiện các
báo cáo về công tác phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2024
TT
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
Thực hiện năm
2024
|
Kết quả
|
1
|
50% người nghiện chích ma túy tiếp cận với chương
trình bơm kim tiêm
|
51,2%
|
Đạt
|
2
|
50% gái mại dâm tiếp cận với chương trình BCS
|
514,3%
|
Đạt
|
3
|
65% người QHTD đồng giới tiếp cận với chương
trình BCS
|
100%
|
Đạt
|
4
|
145 người nghiện chất ma túy điều trị Methadone
|
114
|
Không Đạt
|
5
|
90% người nhiễm HIV trên địa bàn toàn tỉnh biết
được tình trạng nhiễm HIV
|
103,4%
|
Đạt
|
6
|
100% huyện duy trì triển khai giám sát phát hiện
HIV, bệnh nhân AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn quy định tại Thông tư
07/2023/TT-BYT
|
100%
|
Đạt
|
7
|
100% huyện thực hiện thu thập và báo cáo số liệu
theo đúng quy định Thông tư 05/2023/TT-BYT và đảm bảo chất lượng
|
100%
|
Đạt
|
8
|
100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm xét
nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với điều trị khi trẻ có kết quả
PCR dương tính
|
100%
|
Đạt
|
9
|
260 bệnh nhân người lớn điều trị ARV
|
278
|
Đạt
|
10
|
85% bệnh nhân tiếp tục duy trì điều trị thuốc ARV
bậc 1 sau 12 tháng điều trị
|
98,2%
|
Đạt
|
11
|
80% bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng HIV trong
theo dõi điều trị ARV
|
89,8%
|
Đạt
|
12
|
95% PNMT nhiễm HIV được điều trị ARV và con của
họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV
|
100%
|
Đạt
|
13
|
95% người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị đủ điều
kiện được dự phòng mắc lao bằng INH
|
100%
|
Đạt
|
14
|
100% bệnh nhân HIV mắc lao được điều trị đồng
thời lao và ARV
|
100%
|
Đạt
|
15
|
100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT
|
100%
|
Đạt
|
16
|
90% bệnh nhân điều trị ARV có thể BHYT
|
100%
|
Đạt
|
17
|
12.000 mẫu xét nghiệm giám sát phát hiện HIV
|
17.826
|
Đạt
|
IV. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
- Hoạt động tiếp cận, tư vấn và cung cấp dịch vụ
can thiệp cho các đối tượng nguy cơ cao như người bán dâm, nam quan hệ tình dục
đồng giới, người sử dụng ma túy gặp nhiều khó khăn.
- Việc triển khai các dịch vụ điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm PrEP, điều trị đồng nhiễm viêm gan C trên người HIV khó thực hiện
được do thiếu nguồn thuốc, không có dự án hỗ trợ.
- Các hoạt động: Nâng cao năng lực, truyền thông,
xét nghiệm cộng đồng, giám sát dịch HIV triển khai còn hạn chế vì thiếu nguồn
kinh phí so với đề án đảm bảo tài chính đã được phê duyệt.
Phần 2
KẾ HOẠCH HOẠT
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2025
Căn cứ Nghị định số 141/2024/NĐ-CP ngày 28/10/2024
của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm
virut gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Quyết
định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Kế hoạch số
14/KH-UBND ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế
hoạch số 1704/KH-UBND ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc đảm bảo
tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 286/QĐ-BYT ngày 22/01/2025 của Bộ Y
tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện giải pháp đáp ứng y tế công
cộng với chùm ca nhiễm HIV tại Việt Nam, giai đoạn 2025-2030, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm
số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030;
giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Mở rộng và đổi mới các
hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tăng
tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV.
Mục tiêu 2: Mở rộng và đa dạng hóa
các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng,
tự xét nghiệm; tăng tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV
của mình; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có
hành vi nguy cơ cao.
Mục tiêu 3: Mở rộng và nâng cao chất
lượng điều trị HIV/AIDS, tăng tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV
của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV; tăng tỷ lệ người được điều trị
thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế.
Mục tiêu 4: Củng cố và tăng cường
năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu
TT
|
Các chỉ tiêu cơ
bản
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy tiếp cận với
chương trình bơm kim tiêm
|
50%
|
2
|
Tỷ lệ gái mại dâm tiếp cận với chương trình bao
cao su
|
50%
|
3
|
Tỷ lệ người quan hệ tình dục đồng giới tiếp cận
với chương trình bao cao su
|
65%
|
4
|
Số người nghiện chất ma túy điều trị Methadone
|
121
|
5
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV trên địa bàn toàn tỉnh biết
được tình trạng nhiễm HIV
|
90%
|
6
|
Tỷ lệ huyện duy trì triển khai giám sát phát hiện
HIV, bệnh nhân AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn quy định tại Thông tư
07/2023/TT-BYT
|
100%
|
7
|
Tỷ lệ huyện thực hiện thu thập và báo cáo số liệu
theo đúng quy định Thông tư 05/2023/TT-BYT và đảm bảo chất lượng
|
100%
|
8
|
Tỷ lệ trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm xét
nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với điều trị khi trẻ có kết
quả PCR dương tính
|
100%
|
9
|
Số bệnh nhân điều trị ARV người lớn (ca)
|
280
|
10
|
Tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục duy trì phác đồ ARV sau
12 tháng
|
85%
|
11
|
Tỷ lệ bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng HIV
trong theo dõi điều trị ARV
|
80%
|
12
|
Tỷ lệ PNMT nhiễm HIV được điều trị ARV và con của
họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV
|
95%
|
13
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị đủ
điều kiện được dự phòng mắc lao bằng INH
|
95%
|
14
|
Tỷ lệ bệnh nhân HIV mắc lao được điều trị đồng
thời lao và ARV
|
100%
|
15
|
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV được cung cấp dịch
vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT
|
100%
|
16
|
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV có thẻ BHYT
|
90%
|
17
|
Xét nghiệm giám sát phát hiện (mẫu)
|
12.000
|
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2025
1. Hoạt động truyền thông, huy động cộng đồng và
phối hợp liên ngành
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao hiểu
biết của người dân về HIV, đặc biệt là giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV tại gia đình, cộng
đồng, nơi học tập và làm việc.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các
cấp nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính
quyền địa phương, sự tham gia phối hợp của các cấp, các ngành, bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông tạo nhu cầu
cho nhóm Đối tượng đích tiếp cận và sử dụng các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm,
điều trị và chăm sóc HIV/AIDS để góp phần đạt được các chỉ tiêu phòng, chống
HIV/AIDS trong năm 2025.
- Thông tin, truyền thông, vận động sự tham gia,
ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS.
- Tăng cường truyền thông cả bề rộng và chiều sâu
để phù hợp với từng nhóm đối tượng; lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại
cơ sở giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, Thể thao, trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng.
- Đổi mới thông điệp và kênh truyền thông phù hợp
với xu hướng truyền thông hiện nay. Phát huy hiệu quả của truyền thông đại
chúng (Tivi; đài phát thanh; báo in; báo điện tử...); truyền thông qua mạng xã
hội như trang tin điện tử, facebook...
- Tổ chức các sự kiện truyền thông Tháng cao điểm
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tổ chức hội nghị hưởng ứng Tháng hành
động Quốc gia Phòng chống HIV/AIDS năm 2025 và Ngày thế giới Phòng, chống
HIV/AIDS 01/12 (mít tinh).
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt
đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập và làm việc. Tăng
cường các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các
cơ sở y tế theo Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày 26/12/2017 của Bộ Y tế về việc tăng
cường hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các cơ
sở y tế.
2. Can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm
HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây
nhiễm HIV cho các nhóm Đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao như người nghiện
chích ma túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)...
- Triển khai các hoạt động tiếp cận, truyền thông,
tư vấn nhóm cho các đối tượng nguy cơ cao tại cộng đồng nhằm tăng khả năng tiếp
cận với các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV cho người có nguy cơ cao tại cộng
đồng; đồng thời thực hiện giám sát, phối hợp và hỗ trợ nhân viên tiếp cận cộng
đồng thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
3. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế Methadone và xác định tình trạng nghiện
- Tuyên truyền vận động sự đồng thuận và tích cực
tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV của các
ban, ngành, đoàn thể các cấp, đặc biệt cấp xã/phường để tuyên truyền Đối tượng
tham gia điều trị Methadone.
- Duy trì hoạt động các cơ sở điều trị Methadone,
đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone.
- Mở rộng cơ sở điều trị Methadone tại thị xã Ba
Đồn.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ
tham gia chương trình điều trị Methadone tại tuyến tỉnh và các huyện, thành
phố, thị xã, tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật tại các Cơ sở điều trị
Methadone.
- Tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tiếp nhận,
chuyển gửi bệnh nhân điều trị đúng quy định.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng tiếp
nhận người bệnh tại các cơ sở điều trị.
- Các cơ sở điều trị Methadone bảo quản, sử dụng
thuốc theo đúng quy định, có các biện pháp đảm bảo an toàn không để thất thoát,
thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế về quản lý thuốc gây nghiện.
- Thu phí dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày
09/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định giá dịch vụ kỹ
thuật, xét nghiệm nội tiết và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế.
- Tổ chức rà soát, bố trí nguồn nhân lực, đảm bảo
đủ nhân lực và cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy ở các
địa phương, phấn đấu 01 xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 cơ sở đủ điều kiện
xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.
4. Hoạt động tư vấn, xét nghiệm
- Tiếp tục triển khai đa dạng hóa các hình thức tư
vấn xét nghiệm HIV bao gồm tư vấn, xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, cộng đồng,
chú trọng các hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người
nhiễm HIV.
- Triển khai các hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV
tại tất cả các cơ sở y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2015/TT-BYT
ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, đảm bảo việc kết nối chuyên gửi các
trường hợp xét nghiệm HIV dương tính đến dịch vụ điều trị ARV; chuyển gửi các
trường hợp có nguy cơ cao có kết quả xét nghiệm âm tính tới dịch vụ điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm với HIV phù hợp.
- Đẩy mạnh công tác xét nghiệm giám sát phát hiện
HIV tại cộng đồng cho các đối tượng để có nguy cơ lây nhiễm HIV. Tư vấn xét
nghiệm HIV tại cộng đồng thực hiện theo đúng hướng dẫn trong Quyết định số
2673/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thực hiện các Quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận
chuyển, thực hiện và thông báo kết quả. Xét nghiệm HIV thực hiện theo đúng
hướng dẫn tại Quyết định số 2674/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ Y tế.
- Đảm bảo việc xét nghiệm HIV và trả lời kết quả
theo đúng Luật Phòng, chống HIV/AIDS, Thông tư số 04/2023/TT-BYT ngày
28/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Củng cố hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh
đến xã, giám sát hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm HIV để đảm bảo sự sẵn có
của hệ thống xét nghiệm phát hiện nhằm đáp ứng nhu cầu cho người dân.
- Nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định
HIV, cải cách thủ tục hành chính rút ngắn thời gian Trả kết quả xét nghiệm.
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật các phòng xét
nghiệm HIV tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 141/2024/NĐ-CP ngày 28/10/2024
của Chính phủ.
- Đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các
hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng
phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
5. Hoạt động theo dõi, đánh giá, giám sát dịch
HIV
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác
định nhiễm HIV, trong suốt quá trình tham gia điều trị, đến khi người nhiễm HIV
tử vong.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá nhanh tình hình
dịch và các yếu tố nguy cơ để có giải pháp kịp thời khống chế dịch phát triển.
Ước tính dự báo kích thước quần thể nguy cơ cao tại tại các huyện, thị xã,
thành phố làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai can thiệp.
- Kết nối dữ liệu giám sát phát hiện và dữ liệu
điều trị ARV.
- Ứng dụng phần mềm HIV info 4.0 để quản lý dữ liệu
tại 100% huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện xét nghiệm giám sát phát hiện theo số
lượng mẫu quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BYT ngày 04/4/2023 của Bộ Y tế về
việc hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư
05/2023/TT-BYT ngày 10/3/2023 của Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
6. Hoạt động điều trị liên quan đến HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV)
cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được xét nghiệm khẳng định. Duy trì hoạt
động điều trị HIV/AIDS tại Trại giam Đồng Sơn.
- Thực hiện khám, chữa bệnh HIV qua BHYT; đẩy mạnh
công tác tư vấn để người nhiễm HIV chủ động tham gia BHYT. Đảm bảo 100% người
nhiễm đang điều trị ARV có thẻ BHYT.
- Kết nối, chuyển gửi điều trị ARV cho phụ nữ mang
thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm
HIV. Điều trị ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ theo Quyết định
số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các
bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS bao gồm: Lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục.
- Thực hiện đo tải lượng HIV thường quy cho bệnh
nhân đang điều trị ARV tại cơ sở điều trị HIV theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV.
- Dự phòng phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.
7. Đảm bảo các nguồn lực cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS
7.1. Nhân lực y tế.
- Tiếp tục kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo đủ
nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác phòng,
chống HIV/AIDS ở các tuyến.
- Tập huấn tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho các
phòng khám và bệnh viện tư trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
7.2. Đảm bảo nguồn lực tài chính.
- Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS theo Kế hoạch số 1704//KH-UBND ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu cho UBND tỉnh căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ chi phí
cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT theo mức
hưởng của pháp luật về BHYT (khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP) và đảm
bảo hỗ trợ 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT theo quy định của Quyết định số
2188/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng HIV
được mua sắm tập trung cấp Quốc gia và chế độ người nhiễm HIV tham gia BHYT.
- Tiếp tục vận động, điều phối và sử dụng hiệu quả
các nguồn viện trợ, tài trợ quốc tế thuộc phạm vi quản lý cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy thuộc trách nhiệm của ngành y tế.
- Tăng cường tham gia của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp
luật; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động
sự tham gia của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
7.3. Thuốc và trang thiết bị y tế.
Đảm bảo đầy đủ thuốc, trang thiết bị, sinh phẩm xét
nghiệm cho phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy thuộc trách nhiệm của
ngành y tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành viên
Ban Chỉ đạo 138 tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai các
nội dung tại Kế hoạch theo đúng thẩm quyền.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực
hiện, đề xuất các giải pháp và điều phối các hoạt động của Kế hoạch phòng,
chống HIV/AIDS năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, người
lao động làm việc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở điều trị Methadone
theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS.
- Là đầu mối, định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo
quy định.
2. Công an tỉnh
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế triển khai hiệu quả
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone và xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
- Phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự tại các cơ sở
điều trị Methadone; kịp thời hỗ trợ cơ sở điều trị giải quyết các vấn đề liên
quan đến an ninh, trật tự.
- Tham mưu triển khai hiệu quả các chương trình, kế
hoạch phòng, chống ma túy năm 2025 gắn với thực hiện test chức năng quản lý nhà
nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; tổ chức các hoạt
động truyền thông hưởng ứng “Tháng hành động phòng, chống ma túy (tháng 6) và
Ngày toàn dân phòng, chống ma túy - 26/6”, góp phần phòng chống HIV/AIDS.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, tiến độ triển khai
thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí để thực hiện Kế hoạch.
4. Bảo hiểm xã hội
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị có cơ sở
điều trị HIV/AIDS thực hiện việc khám, chữa bệnh và thanh toán dịch vụ điều trị
HIV/AIDS qua Quỹ BHYT.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, các ngành
liên quan thực hiện tuyên truyền vận động phòng, chống HIV/AIDS ở nhóm người
nghiện chích ma túy; tạo điều kiện để nhiều người nhiễm, người bị ảnh hưởng
HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan hướng dẫn chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, người lao
động làm việc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở điều trị Methadone trên
cơ sở quy định của pháp luật.
6. Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình được
quy định trong các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao... xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể mình, chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống AIDS phù hợp
với từng đơn vị.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn phù hợp với tình hình của địa phương.
- Bố trí nguồn lực để triển khai và duy trì các
hoạt động của kế hoạch thường xuyên và hiệu quả, đẩy mạnh công tác truyền thông
về phòng, chống HIV/AIDS. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trên
địa bàn.
8. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan thành viên phối hợp với ban,
ngành có liên quan và địa phương tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ động triển khai "Phong trào toàn dân
tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư"; đưa các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các
sinh hoạt cộng đồng ở dân cư.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐVT: đồng
TT
|
Hoạt động
|
Kinh phí
|
1
|
Mua thuốc Methadone cấp miễn phí và vật tư thiết
bị khắc phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS
|
450.000.000
|
2
|
Xét nghiệm sàng lọc tại cộng đồng; kiểm tra, giám
sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến huyện, xã
|
150.000.000
|
3
|
Tập huấn, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ đồng chi trả
thuốc ARV cho bệnh nhân
|
150.000.000
|
4
|
Thực hiện mít tinh, tuyên truyền phòng, chống
HIV/AIDS
|
50.000.000
|
|
Tổng cộng
|
800.000.000
|
Trên đây là Kế hoạch hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2025 của UBND tỉnh, yêu cầu các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển
khai thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết;
trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm KSBT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Tân
|