CỤC THUẾ
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC XVII
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/CCTKV17-QLDN1
V/v chính sách thuế GTGT, TNDN
|
Long An, ngày 27
tháng 3 năm 2025
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Annongland;
MST: 1101884886;
Địa chỉ: Ấp 5, xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
|
Trả lời văn bản số 02/CV-ANL
ngày 28/02/2025 của Công ty TNHH Annongland (sau đây gọi tắt là Công ty) về
việc hướng dẫn thuế về việc mua căn hộ chung cư - nhà phố cho thuê. Chi cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng
hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này,
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ
quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
- Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điều 11 quy định thuế
suất 10%
“Thuế suất 10% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông
tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT
nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
...”
+ Tại Điều 14 quy định Nguyên
tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
“1. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT
đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
...”
- Căn
cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều
15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1.
Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là
quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
...”
- Căn
cứ Điều 1 Thông tư số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
“1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau:
“3.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là
giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng.
a)
Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán,
giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2)
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3)
Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà
nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là
số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
a.4)
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ
chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại
thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ
tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời
điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân
đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường
hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì
giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận
chuyển nhượng.
a.5)
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá
nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp
đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất
nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6)
Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định
của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá
đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định để thanh toán công trình.”
- Căn
cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Tại
Điều 7 quy định thu nhập khác
“5.
Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu
nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài
sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có
liên quan đến việc cho thuê tài sản.”
+ Tại
Điều 16 quy định đối tượng chịu thuế
“1.
Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao
gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có
thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự
án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của
pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay
không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ
chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi
chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền
với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu
nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm
trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc
trên đất.”
+ Tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 quy định căn cứ tính thuế
“1.
Thu nhập chịu thuế.
...
b)
Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1)
Nguyên tắc xác định chi phí:
-
Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và
không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
-
Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ
hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử
dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển
quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên
cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện;
chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên
đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc
phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã
chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất đã chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất được giao làm dự án
(trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về
đất)
|
Tổng
diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công
cộng theo quy định pháp luật về đất)
Trường
hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần
diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động kinh doanh khác.
...
b.2)
Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
-
Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng
đất, cụ thể như sau:
+
Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì
giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà
nước;
+
Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp
đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được
tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+
Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+
Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được
xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+
Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+
Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do
được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các
loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa
kế, cho, biếu, tặng.
Trường
hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá
vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy
định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+
Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi
hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo
hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
-
Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
-
Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
-
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các
khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập
Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của
người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ
xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
-
Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử
dụng đất.
-
Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
-
Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước,
thoát nước, bưu chính viễn thông...
-
Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
-
Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải
hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi
phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu
từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không
được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà
nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).”
- Căn
cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính
“Điều
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b)
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c)
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh
toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối
với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải
điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví
dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị
ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm
2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực
hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm
2015).
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và
có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...”
Căn
cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động cho thuê
hoặc chuyển nhượng bất động sản phù hợp với các quy định của Luật Kinh doanh
bất động sản thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn GTGT và kê
khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định. Đối với các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến hoạt động cho thuê hoặc chuyển nhượng bất động sản
nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, Điều
7 và Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014 thì được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề
nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đối chiếu
với quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện.
Chi
cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Chi cục Thuế;
- Phòng NVDTPC, TTKT2;
- Website Chi cục Thuế;
- Lưu: VT, QLDN1. PD.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Trần Chí Cường
|