HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2025/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
02 tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN CƯ THEO HÌNH THỨC TÁI ĐỊNH CƯ TẬP
TRUNG HOẶC XEN GHÉP ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 33 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT
ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 508/TTr-UBND
ngày 13 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ thực hiện bố trí ổn định dân cư
theo hình thức tái định cư tập trung hoặc xen ghép đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-HĐND ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ
trợ thực hiện bố trí ổn định dân cư theo hình thức tái định cư tập trung hoặc
xen ghép đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình, cá nhân được bố
trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung hoặc xen ghép theo quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị mất
nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt,
nước dâng.
b) Hộ gia đình, cá nhân đã di
cư tự do đến các địa bàn trong tỉnh không theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống
còn khó khăn.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có hoạt động liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Nghị quyết
này.
3. Phạm vi và đối tượng của
Chương trình không bao gồm phạm vi, đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Bố trí, ổn định dân cư phải
phù hợp với phong tục, tập quán sinh hoạt và sản xuất của người dân nhằm góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Bố trí, ổn định dân cư phải
thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm
hoặc theo giai đoạn. Địa bàn bố trí, ổn định dân cư tập trung hoặc xen ghép
phải đảm bảo kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến
nơi ở mới có điều kiện tốt hơn nơi ở cũ và ổn định lâu dài.
3. Trong cùng thời điểm mà có
nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì đối tượng được hỗ trợ chọn chính
sách hỗ trợ có lợi nhất.
4. Hộ gia đình, cá nhân khi
thực hiện di chuyển vào khu tái định cư tập trung hoặc xen ghép phải xây dựng
nhà ở và chỉ được hỗ trợ một lần. Việc hỗ trợ phải đảm bảo kịp thời, công khai,
minh bạch, đúng định mức quy định và đúng đối tượng của chương trình.
Điều 3. Nội dung, mức hỗ trợ
và phương thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp các hộ gia
đình, cá nhân được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí ổn định dân cư theo hình
thức tái định cư tập trung hoặc xen ghép, bao gồm: Di chuyển người và tài sản,
nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư).
a) Hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ (năm
mươi triệu đồng) cho đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này khi
thực hiện di chuyển vào khu tái định cư tập trung hoặc xen ghép.
b) Hỗ trợ di chuyển cho đối
tượng tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 55/2023/TT- BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ (hai mươi triệu đồng) để xây dựng nhà ở
và lương thực khi thực hiện di chuyển vào khu tái định cư tập trung hoặc xen
ghép.
2. Hỗ trợ địa bàn nơi bố trí
dân cư xen ghép theo chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh giao thuộc đối tượng của
Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số
24/2023/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Đối với các nội dung hỗ trợ
khác thuộc Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18
tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư
các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu
rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhưng không quy định
tại Nghị quyết này thì mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ
a) Hỗ trợ trực tiếp hộ gia
đình, cá nhân bằng tiền thông qua chủ hộ, cá nhân.
b) Trường hợp chủ hộ gia đình,
cá nhân không thể trực tiếp đến nhận hỗ trợ thì được uỷ quyền cho người đại
diện theo quy định của pháp luật để nhận thay.
c) Hỗ trợ trực tiếp địa bàn nơi
bố trí dân cư xen ghép theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực
hiện
Kinh phí đảm bảo thực hiện được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn
vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận khoá XI, kỳ họp thứ 33 (chuyên đề) thông qua ngày 02
tháng 4 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày 11 tháng 4 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Ủy ban Công tác đại biểu của Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản và QLXLVPHC-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT. CTHĐ (Duy 8b)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Anh
|