ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
15 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI
RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG”
Thực hiện Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết
định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); Ủy ban nhân dân dân tỉnh Bắc Giang
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ;
- Xác định cụ thể nội dung công
việc và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp của Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm
2023, tầm nhìn đến năm 2050;
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Đề án và huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu tổng quát và
các mục tiêu cụ thể của Đề án, xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành, sản phẩm dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc triển khai Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan hiệu quả,
đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát sinh;
- Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; Phát
huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; phát huy giá trị tổng hợp của hệ sinh
thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích; khai thác giá trị của hệ sinh thái rừng
gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân
tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng; bảo tồn, gìn
giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tri thức bản địa của cộng đồng
các dân tộc thiểu số, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân, người làm nghề rừng và người dân sống
gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức
bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh;
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển bền vững nguồn
cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng
gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn để đảm bảo chủ động
cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị
của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ
nguyên liệu khai thác đến 2025 bình quân mỗi năm khai thác trên 1,0 triệu m3/năm,
giai đoạn 2026-2030 bình quân khai thác trên 1,2 triệu m3/năm; 100%
gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của
thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Tăng cường các hình thức liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các loại
cây dược liệu, các sản phẩm chế biến từ nguồn nguyên liệu là các loại cây dược
liệu. Từng bước hình thành được vùng trồng các loài cây dược liệu như: Ba Kích,
Nấm Lim, Sa Nhân, Khôi Nhung..., là sản phẩm hàng hóa tại huyện Sơn Động; đến
năm 2030, diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu đạt khoảng 400
ha.
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức
bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ;
đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ
20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng
thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù
hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các bon của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định;
tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân 5%/năm.
- Phát triển các hoạt động du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững, tập trung tại các
địa bàn có rừng, có tài nguyên và tiềm năng du lịch. Phát huy tiềm năng, lợi thế,
khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức
bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng,
du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản
địa của cộng đồng địa phương. Bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa,
phát huy giá trị tài nguyên du lịch và cảnh quan thiên nhiên, môi trường du lịch,
nâng cao trình độ dân trí, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người
lao động, thu hút khách du lịch. Xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồng thông
qua hình thành và phát triển các điểm du lịch cộng đồng. Phát triển du lịch cộng
đồng trở thành loại hình du lịch mũi nhọn, bền vững, làm tiền đề thúc đẩy các
loại hình du lịch khác tại tỉnh. Phấn đấu đến 2030 khách du lịch đạt 3 triệu lượt
người, trong đó khách lưu trú đạt 2 triệu lượt người. Doanh thu đạt trên 450 tỷ
đồng, mức tăng trưởng bình quân đạt 25%/năm. Tổng số lao động trực tiếp đạt
trên 5.000 người.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn
định diện tích rừng đặc dụng với diện tích 13.510 ha[1];
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Chính phủ về bảo tồn
các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam tại địa phương.
- Thu hút lực lượng lao động
làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có
rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật ngày một nâng cao. Nâng cao đời sống của
người dân làm nghề rừng, phấn đấu đến năm 2025, mức thu nhập bình quân của người
dân tộc làm lâm nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020, đến năm 2030 mức thu nhập
bình quân của người dân tộc làm lâm nghiệp bằng 50% mức bình quân chung của cả
tỉnh.
- Đến năm 2030, 100% diện tích
rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững; giai đoạn 2021 - 2025
có 10% và giai đoạn 2026 - 2030 có 20% diện tích rừng tự nhiên được nâng cấp chất
lượng; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng,
giảm thiểu tối đa các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đảm bảo an ninh môi
trường.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1.
Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến
gỗ:
- Ổn định vùng rừng nguyên liệu
tập trung khoảng 80 nghìn ha (chiếm 74% tổng diện tích đất rừng sản xuất) đã được
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt [2]; hàng
năm trồng khoảng 8.000-9.000 ha rừng trồng tập trung và khoảng 5- 6 triệu cây
phân tán, trong đó diện tích rừng trồng gỗ lớn chiếm 30% diện tích rừng trồng
hàng năm;
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn
cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ
và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã
số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; lũy kế
đến năm 2025, diện tích rừng trồng gỗ lớn đạt 17.000 ha, diện tích rừng được cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững[3] đạt 20.000 ha;
đến năm 2025, năng suất bình quân rừng trồng sản xuất đạt khoảng 22 m3/ha/năm,
đến năm 2030 đạt 25m3/ha/năm, sản lượng gỗ khai thác đạt 1,0 triệu m3 trở lên,
trong đó 40% sản lượng gỗ khai thác rừng trồng được đưa vào chế biến sâu phục vụ
xuất khẩu.
1.2.
Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu:
- Thực hiện điều tra, đánh giá,
phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; nắm vững
thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao: Khu vực phân bố, loài,
diện tích, trữ lượng,… từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền
vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng điều kiện cụ thể và phát
huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương;
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các
doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng ít nhất 01 nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa
thương mại gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng
tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường nằm trên địa bàn 1 trong 04 huyện của tỉnh
gồm: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam hoặc Yên Thế; đa dạng hóa sản phẩm;
- Liên doanh, liên kết với các
đơn vị nghiên cứu khoa học chuyên sâu về lĩnh vực cây dược liệu, nông nghiệp
như: Viện Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam…
khảo nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có
năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương;
- Phối hợp các địa phương trong
vùng như: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên… hình thành vùng sản xuất
nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung, ưu tiên một số loài cây hiện
có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng;
triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với
diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định;
- Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn,
tạo, công bố, lưu hành các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có
năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái; xây dựng, hoàn thiện
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, canh tác, chế biến các loài cây lâm sản
ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu cho sản
xuất gắn với phát triển rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh
thái rừng;
- Từng bước hình thành các vùng
sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung phù hợp điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng, thích hợp với yêu cầu sinh thái của mỗi loài, trong đó ưu
tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp
hoặc dưới tán rừng như: vùng trồng cây ba kích, trà hoa vàng, giảo cổ lam,
khôi, sâm Nam núi Dành,…;
- Xây dựng thương hiệu, phát
triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng
các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc
văn hóa dân tộc của đồng bảo dân tộc thiểu số.
1.3.
Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp:
- Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp như: mô hình vườn rừng, trại rừng; nuôi trồng,
phát triển cây dược liệu, cây đa mục đích, chăn nuôi, thủy sản dưới tán rừng,...
để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình, hướng dẫn
kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả;
- Tổng kết, đánh giá, các mô hình
phát triển kinh tế nông, lâm kết hợp như: mô hình vườn rừng, trại rừng; nuôi trồng,
phát triển cây dược liệu, cây đa mục đích, chăn nuôi dưới tán rừng,... để chia
sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả.
- Tăng cường thực hiện hợp tác,
liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản
lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia;
- Lựa chọn các loài cây trồng,
vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu,
thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng
hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và
thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
1.4.
Phát triển dịch vụ môi trường rừng:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định
của pháp luật; hằng năm tiến hành rà soát, phê duyệt bổ sung đầy đủ, kịp thời
các đối tượng có sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 63 Luật Lâm
nghiệp năm 2017; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng đến năm 2025, tăng 20%
so với năm 2020.
- Tổ chức điều tra, rà soát cập
nhật các lưu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng và xác định các đối tượng
được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; tiến hành chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng cho các chủ rừng được quy định tại khoản 1, Điều 63 Luật Lâm nghiệp
năm 2017 đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật;
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh nhằm tăng nguồn thu, khuyến khích chủ rừng, hộ gia đình nhận
khoán tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài
nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa
phương;
- Phát huy tối đa các dịch vụ
lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu; đẩy mạnh các nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn
thu, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái.
1.5.
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí:
- Tạo lập môi trường, điều kiện,
cơ sở pháp lý ổn định và thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với
cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch,
quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; phát triển du lịch cộng đồng
theo hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu du khách; ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch
nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp (Wellness Tourism)...; tăng cường kêu
gọi đầu tư từng bước hình thành hệ thống khu, điểm du lịch cộng đồng có sự liên
kết theo chuỗi các sản phẩm liên ngành, liên kết vùng và quốc gia. Xây dựng
thương hiệu du lịch tỉnh Bắc Giang “Thân thiện - Tiện lợi - Tin cậy”;
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các
khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, khu bảo tồn và các khu rừng
phòng hộ, như: Du lịch tâm linh, văn hóa - lịch sử - kiến trúc, Du lịch MICE,
Du lịch sinh thái, trang trại, cây ăn quả, chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp, Du lịch
thông minh và Du lịch ẩm thực. Các sản phẩm du lịch này sẽ được phát triển trên
nguyên tắc đồng bộ và có sự liên kết chặt chẽ với nhau và xuất phát từ nhu cầu,
mong muốn của cộng đồng và do cộng đồng làm chủ;
- Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng
đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng,
cụ thể:
+ Tiếp tục hỗ trợ nhân rộng các
điểm du lịch cộng đồng tại các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Việt Yên và
Sơn Động; tiếp tục hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng khác;
+ Tập trung phát triển các mô
hình du lịch cộng đồng kết hợp với du lịch văn hóa, lịch sử tâm linh; du lịch
trang trại nông nghiệp, sinh thái, trải nghiệm (Farmstay); du lịch ẩm thực, mua
sắm; du lịch chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp (Wellness Tourism). Quảng bá rộng rãi
các sản phẩm du lịch cộng đồng của tỉnh, thông qua sử dụng công nghệ số trong
du lịch (du lịch thông minh);
+ Nâng cấp tổng thể cơ sở vật
chất, các dịch vụ gia tăng kèm theo và kéo dài thời gian lưu trú; thúc đẩy chi
tiêu của du khách khi tiêu thụ các sản phẩm du lịch cộng đồng tại tỉnh. Hình
thành các công ty có điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương. Tạo
việc làm cho người lao động tại các điểm du lịch cộng đồng, tăng nguồn thu nhập
cho người dân từ hoạt động du lịch;
- Tiếp tục khảo sát, đánh giá
hiện trạng, tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh, định hướng
phát triển du lịch cộng đồng trong giai đoạn 2023 - 2030. Nghiên cứu xây dựng sản
phẩm du lịch độc đáo mang bản sắc cộng đồng văn hóa Bắc Giang. Tập trung xây dựng
sản phẩm du lịch con đường Hoằng Dương Phật Pháp của các Phật tổ Phật giáo Trúc
Lâm Yên Tử;
- Khuyến khích doanh nghiệp,
người dân đầu tư phát triển du lịch cộng đồng. Thực hiện liên kết giữa người
dân và doanh nghiệp trong đầu tư, quản lý và khai thác các sản phẩm du lịch cộng
đồng;
- Xây dựng kế hoạch phát triển
bộ nhận diện thương hiệu du lịch cộng đồng, gắn với sản phẩm du lịch có thế mạnh.
Triển khai thực thi hiệu quả bộ nhận diện thương hiệu các loại ấn phẩm, vật phẩm
xúc tiến, các chiến dịch truyền thông. Thực hiện đa dạng hóa các nội dung tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng
của địa phương trên các sản phẩm thông tin của các cơ quan thông tấn báo chí
trong nước, nước ngoài, các ấn phẩm tuyên truyền du lịch của tỉnh. Các hình thức
xúc tiến, quảng bá cần xác định đúng đối tượng, xác định rõ nhận thức của từng
thị trường và yêu cầu tái định vị thông tin để triển khai hiệu quả, tránh lãng
phí;
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh
thái rừng thể hiện được tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt
động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
1.6.
Thông tin, truyền thông:
Tăng cường thông tin, truyền
thông nâng và cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng, cụ thể các hoạt động: Phát triển bền vững nguồn cung
nguyên liệu gỗ thông qua việc phát triển trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng
trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược
liệu; hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững; dịch
vụ môi trường rừng; hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí bền vững; công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ
sinh thái rừng. Tăng cường thông tin, quảng bá sản phẩm gỗ từ rừng trồng của tỉnh;
sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, sản phẩm OCOP
về dược liệu; hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ
sinh thái rừng.
2. Giải
pháp
2.1. Về
cơ chế, chính sách:
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành luật Lâm nghiệp; Luật Du lịch ngày 19/6/2017; rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm
nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, triển khai cơ chế chính sách mới về lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Chính sách đầu
tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm nghiệp.
Trong đó tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, đề
án, dự án, phương án, kế hoạch đã được phê duyệt (theo phụ lục đính kèm).
- Có cơ chế thúc đẩy và thu hút
đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch cộng đồng mới trên cơ sở gắn
kết chặt chẽ với bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa, lịch sử, cảnh
quan và thiên nhiên (cơ chế hỗ trợ về giá điện nước, thuế đất; tạo diễn đàn
công-tư để tiếp nhận giải quyết các khó khăn, rào cản trong kinh doanh của
doanh nghiệp…). Khuyến khích các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân sáng tạo
trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch dựa trên những thế mạnh của từng
địa phương. Đặc biệt, tập trung khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư kinh
doanh du lịch theo hình thức thuê dịch vụ môi trường rừng để phát triển du lịch
sinh thái;
- Ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong phát triển sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu có lợi thế
cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào
chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu;
- Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về lâm nghiệp (Bảo vệ rừng, phát triển rừng, PCCCR…); hoàn thành đo
đạc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuê đất hoặc giao đất
cũng như việc rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới đất giữa các chủ rừng là tổ chức,
doanh nghiệp với hộ gia đình, cá nhân; xử lý dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn
chiếm đất rừng trên địa bàn; tăng cường công tác cải cách hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; gắn nhiệm vụ phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng với
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
2.2. Về
quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu:
- Tổ chức thực hiện tốt các nội
dung theo phương án quản lý rừng bền vững (7/11 chủ rừng là tổ chức) đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo các chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp
lâm nghiệp còn lại hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt Phương án quản lý rừng bền
vững theo đúng quy định của Luật Lâm nghiệp. Đến 2025, tổng số diện tích rừng
thực hiện phương án quản lý rừng bền vững khoảng trên 48.600 ha. Khuyến khích hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình cá nhân liên kết hình
thành nhóm hộ để xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững; đẩy mạnh mở rộng diện tích cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững, nâng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm
2025 đạt khoảng 20.000 ha.
- Triển khai hiệu quả quy hoạch
lâm nghiệp tích hợp trong quy hoạch tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022, nhất là việc xây dựng, thực hiện phương án chuyển
loại rừng; quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu rừng và đất lâm nghiệp bằng công nghệ
viễn thám GIS để thống nhất quản lý; xử lý kiên quyết các vi phạm pháp luật về
mua, bán, chuyển nhượng rừng và đất lâm nghiệp trái phép trên địa bàn;
- Bảo vệ phát triển bền vững
toàn bộ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích 55.000 ha rừng tự nhiên;
phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng
và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; giữ ổn định diện tích rừng đặc dụng,
phòng hộ khoảng 32.000 ha;
- Thực hiện các giải pháp, ứng
dụng công nghệ mới trong phát triển lâm nghiệp như: sử dụng phần mềm giám sát lửa
rừng, biến động rừng và đất lâm nghiệp để theo dõi, phát hiện tình trạng mất rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, diễn biến tài nguyên rừng; nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng sản xuất; thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sâu, công
suất lớn, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật
Bản;
- Phát triển vùng rừng trồng
cung cấp nguyên liệu tập trung, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn theo Quyết định số
100/QĐ-UBND ngày 18/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt
kết quả “Rà soát, cập nhật, chỉnh sửa bản đồ số hóa các vùng sản xuất tập
trung, chuyên canh các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng; các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”;
- Điều tra, rà soát xác định cụ
thể: khu vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân
theo chủ rừng cần nâng cao chất lượng rừng để xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
nâng cao chất lượng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo Đề án được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024;
- Nâng cao vai trò quản lý nhà
nước đối với việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp, ưu tiên phát
triển giống được sản xuất từ cây mô để trồng rừng sản xuất;
- Đẩy mạnh cơ giới hóa và ứng dụng
khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản
xuất theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản nhằm nâng
cao giá trị sản xuất, kinh doanh rừng trồng và phát triển lâm nghiệp bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường; gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm để nâng cao nâng cao hiệu quả kinh tế tổng hợp trên một đơn vị
diện tích;
- Liên doanh, liên kết với
các cơ sở đào tạo, đơn vị nghiên cứu khoa học chuyên sâu như: Các viện nghiên cứu,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Đại học Nông lâm, Viện Dược liệu, Trường Đại học Dược
Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,… trong và ngoài tỉnh để giúp đào tạo, tập
huấn, chuyển giao các kiến thức và khoa học công nghệ mới vào sản xuất; đào tạo
lao động phổ thông có đủ năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu sản
xuất, kinh doanh;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao năng lực quản trị và tổ chức sản xuất của các tổ chức sản xuất và
chế biến; tăng cường công tác khuyến nông theo hướng chuyển giao kỹ thuật cho hộ
nông dân; tổ chức tập huấn, xây dựng các mô hình chuyển giao kỹ thuật; ứng dụng
các tiến bộ bề công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch. Xây dựng một số trang tin,
chuyên mục trên Website để tuyên truyền, phổ biến quy trình kỹ thuật, các nhân
tố, mô hình, điển hình tiên tiến để nhân dân áp dụng trong sản xuất;
- Đẩy mạnh xây dựng và đa dạng
hóa các mô hình liên kết với bước đi, cách làm cho phù hợp, từ thấp đến cao,
trên cơ sở gắn được sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong từng địa
bàn, vùng nguyên liệu. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp...
liên doanh đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên địa
bàn. Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá sản phẩm (gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược
liệu) từng bước xây dựng thương hiệu riêng của tỉnh Bắc Giang.
2.3. Về
khoa học và công nghệ:
- Ứng dụng khoa học công nghệ
nhằm phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng, trong đó tập trung ưu
tiên các hoạt động nghiên cứu chọn, tạo giống có năng suất, chất lượng cao phục
vụ trồng rừng; nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tăng
năng suất, chất lượng rừng trồng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, chuyển hóa
sang rừng trồng gỗ lớn; nghiên cứu phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ,
cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa
phương; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ
liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo
quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc
tế.
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao
công nghệ nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm
nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các
khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm
lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp
- Đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa
công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn của
ngành, quốc gia, quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2.4. Về
tổ chức sản xuất:
- Thực hiện việc đánh giá, tổng
kết các mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ
sang kinh doanh gỗ lớn; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết
hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc
trưng để nhân rộng các mô hình phù hợp;
- Đến 2030, hoàn thành xong việc
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm
nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Chính phủ về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp;
- Thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ phát triển lâm nghiệp: Khoán bảo vệ rừng, trồng rừng gỗ lớn, trồng cây
dược liệu dưới tán rừng, hỗ trợ làm giàu rừng…, đặc biệt là đối với diện tích rừng
tự nhiên cho các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định của
pháp luật lâm nghiệp;
- Tiếp tục duy trì, phát triển
và nâng cao phát triển du lịch cộng đồng để gắn liền công tác quản lý, bảo vệ rừng
với lợi ích của người dân và chính quyền địa phương. Trong đó, tập trung tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 41/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của
HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023 - 2030; Đề án phát triển du lịch cộng đồng giai
đoạn 2022-2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2859/ QĐ-UBND ngày
31/12/2021; Đề án “Phục dựng Con đường Hoằng dương Phật pháp của các vị Tổ Phật
giáo Trúc Lâm Yên Tử, giai đoạn 2023-2030” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1283/QĐ-UBND ngày 23/11/2023.
- Tiếp tục hướng dẫn và tổ chức
thực hiện việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ, phát triển
rừng ở các thôn, bản, tổ dân phố;
- Xây dựng thương hiệu, phát
triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng
các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc
văn hóa dân tộc của đồng bảo dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục hướng dẫn các địa
phương (UBND cấp huyện, cấp xã) thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới,
xã nông thôn mới nâng cao theo quy định, trong đó có chỉ tiêu “Đất cây xanh
sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn”;
- Tăng cường liên kết với các địa
phương lân cận (Quảng Ninh, Lạng sơn, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Nguyên…) trong
phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng để
khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
2.5. Về
đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực:
- Mỗi năm tổ chức ít nhất 04 hội
nghị tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng
cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng
bền vững, mã số vùng trồng (Mỗi huyện 01 hội nghị: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
Nam và Yên Thế);
- Xây dựng kế hoạch đào tạo,
nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất
nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng;
- Hàng năm, mỗi huyện tổ chức
ít nhất 01 hội nghị tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm
phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược
liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với
duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.;
- Vận dụng các cơ chế, chính
sách của Trung ương quy định đối với hỗ trợ đào tạo nghề để hỗ trợ hiệu quả cho
nhân lực du lịch như: Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ; các Nghị quyết
của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích
đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học
tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển thương hiệu sản phẩm;
giới thiệu thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường trong nước
và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch và các dịch
vụ môi trường rừng.
2.6. Về
hợp tác quốc tế:
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác
quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát
triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự
nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương;
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát
triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với
các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị
trường trong nước và quốc tế.
3. Nguồn
kinh phí
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang:
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước thông qua thực hiện cơ chế lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự
có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình,
đề án, dự án có liên quan theo quy định;
- Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu
quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao hằng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai đoạn; kịp thời đề xuất, kiến
nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt
thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tiễn;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện
nội dung hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm có hiệu
quả, đúng quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí
các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và quy định liên quan.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh
phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, phân bổ kinh phí ngân
sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và quy định liên quan;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện kế hoạch này.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ
rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo
đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo quy định của pháp luật về
đất đai;
- Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương
trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã;
xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc
trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng
sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo
vệ môi trường. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn về bảo vệ môi trường tại các khu,
điểm du lịch và các làng nghề đảm bảo sự phát triển du lịch một cách bền vững.
đ) Sở Công Thương: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động đối với các sản phẩm từ gỗ và
lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo quy định.
e) Sở Y tế
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị với Bộ Y tế hỗ trợ tỉnh thu hút các tổ chức, cá nhân có tiềm lực,
kinh nghiệm nuôi trồng, canh tác, chế biến, tiêu thụ dược liệu trong môi trường
rừng; thu hút, đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu hiện đại,
đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà máy chiết xuất dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn
GMP - WHO hoặc tương đương;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch, thực hiện dự án rà soát bổ sung danh mục loài dược liệu có giá trị y tế
và kinh tế để bổ sung vào danh mục các loài dược liệu có thể phát triển và tập
trung đầu tư;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất với cấp có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, xây
dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu
quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao tại địa phương trong môi trường rừng theo
tiêu chuẩn GACP - WHO đảm bảo phát triển bền vững để triển khai thực hiện hiệu
quả, đúng quy định, phát huy tiềm năng của địa phương;
- Lập kế hoạch triển khai hoạt
động tổ chức thu thập thông tin và cập nhật đăng tải trên Trang thông tin điện tử
của Sở Y tế danh sách các cơ sở, địa điểm nuôi trồng, thu hái, khai thác dược
liệu tại địa phương;
- Quản lý chất lượng dược liệu
theo quy chuẩn kỹ thuật;
- Chủ trì, phối hợp với các ban
ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện GACP tại các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược liệu
hoạt động trên địa bàn tỉnh có hồ sơ công bố sản xuất dược liệu theo GACP.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề
án phát triển du lịch cộng đồng đã được phê duyệt. Kêu gọi đầu tư vào các dự án
phát triển du lịch cộng đồng;
- Hỗ trợ một số cơ sở vật chất,
các thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch cộng đồng như: Chăn, ga, gối, đệm,
màn, rèm... hỗ trợ đóng thuyền, phao cứu sinh, áo phao cho người dân tham gia
du lịch cộng đồng khu vực hồ Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn và các hợp tác xã có hoạt
động du lịch trên hồ;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã thực hiện việc tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và
trải nghiệm du lịch trong rừng trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ các huyện, thành phố,
thị xã xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với
nét văn hóa cổ truyền của người dân.
h) Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bố trí lồng ghép các nguồn lực từ
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này.
i) Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền nội dung Quyết định
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và nội
dung kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.
k) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực
hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ phù hợp với các mục tiêu,
nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý.
l) Các sở, ban ngành, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có trách nhiệm
triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung kế
hoạch này.
2. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu
tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục
tiêu và quy định của pháp luật. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh
phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa phương
theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, thị trấn, các ngành và các
tầng lớp nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng
bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân,
các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện kế hoạch phát triển giá
trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các các chương
trình, dự án của tỉnh, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và
tổng kết thực hiện kế hoạch phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn; trước 10/12 hàng năm báo cáo kết
quả triển khai, thực hiện qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KTN, TN, MT, TKCT;
+ Cổng TTĐT tỉnh, TTTT;
+ Lưu: VT, NN Thăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA
DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
(Kèm theo kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan đơn vị chủ trì
|
Cơ quan đơn vị phối hợp
|
Thời gian xây dựng phê duyệt
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Lĩnh
vực Nông, lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
1
|
Đề án hỗ trợ cấp Chứng chỉ quản
lý rừng bền vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2030, và được phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung tại Quyết định 765/QĐ-UBND ngày 12/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
nam Yên Thế
|
2021
|
2021-2030
|
Đang thực hiện
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng công
trình Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Bắc Giang
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị xã
|
2021
|
2021-2024
|
Đang thực hiện
|
3
|
Đề án nâng cao năng lực quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực Hồ Cấm Sơn
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND huyện Lục Ngạn
|
2021
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
4
|
Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội 04 xã vùng lòng hồ Cấm Sơn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, giai đoạn
2021-2025
|
UBND huyện Lục Ngạn
|
Sở NN&PTNT, Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND huyện Lục Ngạn
|
2021
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
5
|
Kế hoạch số 4679/KH-UBND ngày
22/10/2020 của UBND tỉnh về phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2025;
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị xã
|
2021
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
6
|
Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày
09/02/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây
xanh theo Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021 - 2025, và được phê duyệt tại Kế hoạch số
266/KH-UBND ngày 27/4/2022 của UBND tỉnh;
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị xã
|
2021
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
7
|
Kế hoạch số 685/KH-UBND ngày
23/12/2021 của UBND tỉnh về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2021-2025;
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị xã
|
2021
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
8
|
Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày
05/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị xã
|
2022
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
9
|
Đề án “Phát triển huyện Yên
Thế trở thành Trung tâm sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp của tỉnh Bắc
Giang” được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2916/QĐ-UBND ngày
12/9/2022
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND huyện Yên Thế
|
2021
|
2021-2030
|
|
10
|
Các Phương án quản lý rừng bền
vững của các Tổ chức, Doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
Nam và Yên Thế
|
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
11
|
Đề án Du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng, giải trí Trong rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2022-2030 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1255/QĐ-UBND ngày 27/8/2023
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động, Lục Nam
|
2023
|
2022-2030
|
Đang thực hiện
|
12
|
Kế hoạch số 132/KH- UBND ngày
01/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025
|
Sở NN&PTNT
|
Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2023
|
2023-2025
|
Đang thực hiện
|
13
|
Kế hoạch trồng rừng gỗ lớn,
chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
Nam và Yên Thế
|
2023
|
2024-2025
|
Đang thực hiện
|
14
|
Dự án: Xây dựng Trung tâm
giám sát, điều hành quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Thông tin truyền thông, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
2023
|
2023-2025
|
Đang thực hiện
|
15
|
Kế hoạch nâng cao chất lượng
rừng của các chủ rừng theo Quyết định 171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024 của Thủ tướng
chính phủ
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục
Nam và Yên Thế
|
2024
|
2025-2030
|
|
16
|
Dự án nâng cao năng lực PCCCR;
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2026-2030
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2024-2025
|
2026-2030
|
|
17
|
Dự án khảo sát, điều tra và định
khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2024
|
Hàng năm
|
|
18
|
Kế hoạch phòng cháy, chữa
cháy rừng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2026-2030
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2025
|
2026-2030
|
|
19
|
Phương án quản lý rừng bền vững
của các Tổ chức, Doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2025
|
2026-2030
|
|
20
|
Kế hoạch điều tra xác định hiện
trạng rừng
|
Sở NN&PTNT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2024
|
2025-2030
|
|
II
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia (Ban dân tộc tỉnh)
|
1
|
Kế hoạch số 379/KH-UBND ngày
21/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
|
Ban dân tộc
|
Sở NN&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị
xã
|
2022
|
2021-2025
|
Đang thực hiện
|
2
|
Kế hoạch số 08/KH UBND ngày
20/01/2024 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang
năm 2024;
|
Ban dân tộc
|
Sở NN&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, TP, thị
xã
|
2024
|
2024
|
Đang thực hiện
|
III
|
Lĩnh
vực Văn hóa, thể thao và du lịch (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
|
1
|
Đề án phát triển du lịch cộng
đồng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở NN&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
2021
|
2022-2030
|
Đang thực hiện
|
2
|
Đề án “Phục dựng Con đường Hoằng
dương Phật pháp của các vị Tổ Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử, giai đoạn 2023-2030”
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 23/11/2023
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở NN&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động,
Lục Ngạn, Lục Nam
|
2023
|
2023-2030
|
Đang thực hiện
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Phục
dựng Con đường Hoằng dương Phật pháp của các vị Tổ Phật giáo Trúc Lâm Yên Tử,
giai đoạn 2023-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở NN&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện: Sơn Động,
Lục Ngạn, Lục Nam
|
2024
|
2023-2030
|
|
IV
|
Lĩnh
vực tài nguyên và môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường)
|
1
|
Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở NN&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
2024
|
|
|
V
|
Lĩnh
vực khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ)
|
1
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sử
dụng chế phẩm MF1 xây dựng mô hình rừng trồng gỗ lớn Thông Caribê (Pinus
caribaea Morelet) tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND huyện Yên Dũng - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021
|
6/2021-6/2024
|
Đang thực hiện
|
2
|
Ứng dụng khoa học và công nghệ
để sản xuất keo nhiệt rắn MUF E1.M13 chất lượng cao dùng cho sản xuất ván gỗ
dán đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND huyện Lạng Giang
|
2022
|
02/2022 - 8/2024
|
Đang thực hiện
|
3
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình trồng Tràm trà phục vụ chiết xuất tinh dầu tại tỉnh Bắc Giang
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- UBND huyện Yên Thế, Yên Dũng - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023
|
02-2023-02/2026
|
Đang thực hiện
|
4
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình trồng, chế biến và tiêu thụ Giảo cổ lam 5 lá, Khôi theo tiêu chuẩn
GACP-WHO trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- UBND huyện Sơn Động
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2024
|
3/2024-3/2027
|
|
5
|
Ứng dụng phương pháp nuôi cấy
mô tế bào thực vật, nhân hom, chiết, ghép, giâm ngọn…để nhân nhanh một số đối
tượng cây lâm nghiệp bản địa. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo tồn và
phát triển các giống cây lâm nghiệp, các loại lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Các viện nghiên cứu, trường đại học
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
Đang thực hiện
|
6
|
Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong phục tráng, bảo tồn nguồn gen; công nghệ tế
bào, công nghệ vi nhân giống. Tiếp nhận và làm chủ các Quy trình ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất giống, chế phẩm sinh học, phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vắc xin, xử lý môi trường
trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thành phố,
thị xã - Các viện nghiên cứu, trường đại học
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
Đang thực hiện
|
7
|
Xây dựng thương hiệu, nghiên
cứu phát triển, hoàn thiện các quy trình công nghệ, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong chế biến các sản phẩm nông nghiệp, tạo chuỗi liên kết tiêu thụ sản
phẩm bền vững; nâng cao giá trị và thương hiệu các sản phẩm OCOP của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Các viện nghiên cứu, trường đại học
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
Đang thực hiện
|
VI
|
Lĩnh
vực Y Tế (Sở Y tế)
|
1
|
Dự án Đầu tư, hỗ trợ phát triển
vùng trồng dược liệu quý tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
|
Sở Y tế
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND huyện Sơn Động
|
2020
|
2021-2021
|
Đang
thực hiện
|
[1] Quyết định số
219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tỉnh
Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050;
[2] Quyết định số 100/QĐ-UBND
ngày 18/01/2023 Về việc phê duyệt kết quả “Rà soát, cập nhật, chỉnh sửa bản đồ
số hóa các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh các sản phẩm nông sản chủ lực,
đặc trưng; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang;
[3] Do tổ chức quốc
tế FSC hoặc Văn phòng chứng chỉ rừng Việt Nam cấp.