UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 279/QĐ-TTG NGÀY 04/4/2024 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT,
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT THỰC HIỆN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
Thực hiện Quyết định số
279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2024 - 2030”, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch
thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả Quyết định số 279/QĐ-TTg
ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2024 - 2030” (sau đây viết tắt là Quyết định số 279/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công
việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định 279/QĐ-TTg ; tổ chức thực
hiện đạt được các mục tiêu Đề án đề ra.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1.1. Tổ chức quán triệt, truyền
thông nhằm thống nhất nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức,
đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nhất là chính
quyền cấp cơ sở về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL nói chung, báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi nói riêng.
- Cơ quan thực hiện: Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
1.2. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2. Rà soát,
đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xây dựng
và phát triển đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bảo đảm về số lượng và hoạt động hiệu
quả
3.1. Tổ chức đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; có giải pháp tăng cường, bổ
sung bảo đảm đủ số lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3.2. Xây dựng, đào tạo bổ sung
nguồn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số
hoặc người biết tiếng dân tộc thiểu số.
a) Ưu tiên lựa chọn, công nhận
mới báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số có đủ năng lực, trình độ thực hiện PBGDPL tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
b) Nghiên cứu, đề xuất cấp có
thẩm quyền cơ chế thu hút, sử dụng sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số
hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về công tác
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tạo nguồn báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở
Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính, Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
c) Nghiên cứu, đề xuất trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút sự tham gia của đội
ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật; già làng, trưởng thôn, bản, ấp,
buôn, phum, sóc, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở
Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
diễn đàn, tọa đàm để tham khảo, trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công
tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3.4. Tổ chức trao đổi, học tập
kinh nghiệm, mô hình phổ biến pháp luật, cách làm hay tại các địa phương thực
hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4. Tăng cường
năng lực của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bảo đảm
hoạt động thực chất, có kỹ năng, nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật
4.1. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng,
tập huấn cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng
nâng cao năng lực thực tiễn, lấy báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật làm trung tâm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, kỹ năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, trong đó tập trung vào đối tượng
là già làng, trưởng thôn, chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư, hòa giải viên cơ sở để tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên nguồn để tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.4. Tổ chức bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số bằng các ngôn ngữ phù hợp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Ban
Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.5. Xây dựng, biên soạn, cung
cấp tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông
và chữ dân tộc thiểu số để thực hiện PBGDPL cho Nhân dân bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động của báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi
5.1. Xây dựng, vận hành, duy
trì chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi” trên Trang Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
Tuyên Quang và kết nối đến Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các Trang/cổng thông
tin của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn
phòng UBND tỉnh; Ban Dân tộc; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024; duy trì, cập nhật hằng năm.
5.2. Triển khai thực hiện phần
mềm đánh giá, quản lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ hoạt động tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng trên Cổng Thông tin điện tử
PBGDPL quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5.3. Trang bị công cụ, phương
tiện, thiết bị để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi
số trong công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm, tính chất đối tượng của Đề án; bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Cơ quan thực hiện: Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
6. Hỗ trợ một
số địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
7. Huy động
các nguồn lực tham gia công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi để hỗ trợ hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật
7.1. Huy động lực lượng quân đội
tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép việc
thực hiện nhiệm vụ của Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ
sở giai đoạn 2021 - 2027" (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân thực hiện PBGDPL tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
7.2. Huy động lực lượng công
an, tập trung vào lực lượng công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở... tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng
ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn
với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng
Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số
1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thực hiện
PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Công
an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
7.3. Huy động và phát huy trách
nhiệm xã hội của đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng
khác là người được mời tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Cơ quan chủ trì: Đoàn
Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
7.4. Huy động tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Cơ quan thực hiện: Các
sở, ban, ngành; các tổ chức; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
8. Kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
8.1. Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề
án bằng các hình thức phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Đề án nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các
sở, ban ngành; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
8.2. Thực hiện khen thưởng và
có hình thức động viên, tôn vinh kịp thời các báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong
công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở
Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội
vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề
án do ngân sách nhà nước bảo đảm, được thực hiện theo quy định tại mục 2 phần V
Điều 1 Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khuyến khích nguồn
kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tư pháp kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân
có nhiều đóng góp trong thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi và thực hiện Đề án;
b) Ban hành Kế hoạch để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính
Căn cứ các quy định của pháp luật
và đề nghị của các cơ quan, đơn vị, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án theo Quyết định số 279/QĐ-TTg , đản bảo phù hợp với
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình
hình thực tế của địa phương.
3. Ban Dân tộc tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp hướng dẫn các sở, ngành, địa phương lồng ghép kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2025. Tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí triển
khai thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2026 - 2030 theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo cơ quan thực hiện
công tác dân tộc ở địa phương phối hợp với cơ quan Tư pháp triển khai kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ của Đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; phối hợp
tập huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL, tiếng dân tộc thiểu số; biên dịch các tài liệu
bằng chữ dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn để cung cấp cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
4. Sở Nội vụ
Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án; phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất khen thưởng báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều
đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối
hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý, nhất là lực lượng bộ
đội đóng quân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Công an tỉnh phối hợp với Sở
Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý; phát huy vai trò chủ động của
công an cơ sở, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia
PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư
tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án; khuyến khích, huy
động các thành viên, hội viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; hướng dẫn, chỉ đạo hội viên tích cực trau dồi kiến thức pháp luật
và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn cơ sở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Các sở, ban, ngành
a) Các sở, ban, ngành được giao
chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Phần II Kế hoạch này, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp được giao; các sở, ban, ngành không được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp nêu tại Phần II Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để
triển khai, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan.
b) Bố trí kinh phí thực hiện Đề
án; tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án, gửi Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí, nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Sơ kết, tổng kết, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (Loan)
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|