ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 23/2022/UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NĂM 2023
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2022/QH15 ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2023;
Căn cứ kết quả lựa chọn chuyên đề giám sát của
các vị đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV;
Xét đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nội dung chương trình
giám sát
1. Tại phiên họp tháng 3: Tiến hành chất vấn và trả
lời chất vấn.
2. Tại phiên họp tháng 4: Xem xét báo cáo kết quả
giám sát chuyên đề của Đoàn giám sát của Quốc hội về “Việc huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực
hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng”; báo cáo tài chính
nhà nước năm 2021; báo cáo về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021; báo cáo tổng
hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban và một số báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
3. Tại phiên họp tháng 5: Xem xét báo cáo kết quả
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4; báo cáo của
Chính phủ về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2023; báo cáo về công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 và một số báo cáo khác của các
cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
4. Tại phiên họp tháng 8: Tiến hành chất vấn và trả
lời chất vấn; giám sát chuyên đề “Việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông”.
5. Tại phiên họp tháng 9:
- Xem xét các báo cáo của Chính phủ về:
+ Công tác triển khai thi hành Hiến pháp, luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
+ Công tác phòng, chống tham nhũng; công tác phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác thi hành án;
+ Kết quả hoạt động và việc quản lý, sử dụng Quỹ
phòng, chống tác hại thuốc lá 2 năm 2021 và năm 2022; kết quả 2 năm (2022,
2023) thực hiện Nghị quyết số 68/2013/QH13 của
Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới
bảo hiểm y tế toàn dân; tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội,
quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội năm 2022; tình hình thực hiện quản lý và
sử dụng Quỹ Bảo hiểm y tế năm 2022;
+ Về tình hình thực hiện việc phân định miền núi,
vùng cao;
+ Việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
- Xem xét các báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
- Xem xét các báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và báo cáo của
Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội về việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về
giám sát chuyên đề, chất vấn và nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề,
chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4.
- Xem xét Báo cáo việc triển khai chuẩn bị công tác
lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
- Giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách,
pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021”.
- Xem xét báo cáo kết quả giám sát chuyên đề của Đoàn
giám sát của Quốc hội về “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc
hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”.
- Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
- Xem xét các báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các báo
cáo khác theo quy định của pháp luật.
6. Tại phiên họp tháng 10:
- Xem xét các báo cáo của Chính phủ về:
+ Đánh giá giữa kỳ kết quả triển khai thực hiện các
kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 về: phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại
nền kinh tế, đầu tư công trung hạn, tài chính quốc gia và vay, trả nợ công;
+ Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2024; kết quả
thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm
2024;
+ Kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của
Quốc hội về kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025: Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
+ Tình hình thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
+ Tình hình thực hiện Dự án xây dựng công trình đường
bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 44/2022/QH15;
+ Tình hình thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế
Long Thành theo Nghị quyết số 94/2015/QH13 và
Nghị quyết số 95/2019/QH14.
+ Tình hình thực hiện các dự án được Quốc hội khóa
XV thông qua tại kỳ họp thứ 3, gồm: Đường vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội; Đường
vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh; Đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc
Trăng giai đoạn 1; Đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1; Đường
bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1.
+ Tình hình triển khai công tác quy hoạch và kết quả
thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15.
- Xem xét báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 5; báo cáo kết quả tiếp công dân, xử lý
đơn thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc
hội.
- Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu
Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giám
sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo điều
hòa của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện
các kiến nghị giám sát; kịp thời báo cáo, tổng hợp hoạt động giám sát.
2. Căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, kế hoạch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về triển khai thực
hiện chương trình giám sát và điều kiện, tình hình thực tế, Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội chủ động xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định của pháp luật; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm, tiếp tục nghiên
cứu, đề xuất những nội dung đổi mới cụ thể, thiết thực, khả thi, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát. Kết luận, kiến nghị giám sát cần
ngắn gọn, có định lượng, mốc thời gian, chỉ rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan và giao nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện các nghị
quyết, kiến nghị sau giám sát.
3. Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tham mưu, tổ chức phục vụ có hiệu quả
các hoạt động giám sát.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin,
tài liệu cần thiết về nội dung giám sát; thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc
những kiến nghị sau giám sát; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc không thực hiện hoặc thực hiện chưa nghiêm
các kiến nghị giám sát, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả thực hiện
theo quy định.
Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các Bộ, ngành, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương Đình Huệ
|