ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản
về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp như sau:
I. Về vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ thủ
tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ
tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước;
trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán
đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư
pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công
chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng,
Phó trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên
môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường
kết nối giữa Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan;
theo dõi đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện sau khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện
các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ
kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị
liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật theo quy định;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định
của phập luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, khu dân cư phù hợp với
quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ
xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ
cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ
tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ
những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ, những
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt
Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ
sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung theo quy định của pháp luật;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu
cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết
bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy
định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng Luật sư, Công ty Luật, Trung tâm Tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn Luật sư, giải thể
Đoàn Luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban
Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam,
Trung tâm Tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề
nghị Đoàn Luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề
tại Đoàn Luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chúng đối với công chứng
viên;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng Công chứng
theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng Công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp
danh của Văn phòng Công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng
Công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập Văn phòng Giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi,
bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng Giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Giám định
tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng Giám định tư pháp
theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức
bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các
tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế chuyên trách trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách trong cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của
các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng, củng cố đội ngũ công chức pháp chế chuyên trách, thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
25. Về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản
a) Đăng ký hành nghề, công bố danh sách Quản tài
viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản;
c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện
thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công
tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
31. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của Văn phòng, các Phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
34. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Về cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá 03 (ba)
Phó Giám đốc.
b) Các tổ chức tham mưu, tổng
hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, ban hành
và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp;
Quyết định số 2085/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
chuyển tổ chức, biên chế làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh sang Sở Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Phòng Nội chính: Viên; Chình;
- Trung tâm Công báo và Tin học Văn phòng;
- Lưu: VT, N.chính V(45B).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|