VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ TƯ
PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp như sau:
I. Vị trí, chức
năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn
pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá
tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tư pháp.
II. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b)
Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư
pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp;
c)
Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và
các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp;
d)
Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b)
Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4.
Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
b)
Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c)
Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d)
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5.
Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b)
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố;
c)
Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và
kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6.
Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b)
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật;
c)
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
7.
Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.
Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a)
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa
phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b)
Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c)
Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục
vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d)
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ)
Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị
trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn,
khu dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
10.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11.
Về công chứng, chứng thực:
a)
Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề
công chứng;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng
Công chứng ở địa phương;
c)
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi
quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ
chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d)
Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký.
12.
Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối
với Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn;
b)
Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác hộ tịch;
c)
Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch,
nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
đ)
Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch
do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp trái với quy định của pháp luật;
e)
Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g)
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định
của pháp luật;
h)
Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc
tịch.
13.
Về Luật sư và tư vấn pháp luật:
a)
Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê
duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư;
b)
Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư
vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c)
Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty Luật
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d)
Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề
luật sư ở địa phương;
đ)
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề
luật sư và Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14.
Về trợ giúp pháp lý:
a)
Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn
phòng luật sư, Công ty Luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp
luật;
b)
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp
pháp lý trong phạm vi địa phương;
c)
Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật
sư, Công ty Luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật;
d)
Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15.
Về bán đấu giá tài sản:
a)
Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b)
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa
phương theo thẩm quyền.
16.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng
tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ
chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
19.
Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật.
20.
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của
pháp luật.
21.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức
trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25.
Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
1.
Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc
2.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
-
Văn phòng;
-
Thanh tra;
-
Phòng Tổ chức Cán bộ;
-
Phòng Xây dựng và Thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
-
Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
-
Phòng Phổ biến - Giáo dục pháp luật;
-
Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư
pháp.
3.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
-
Phòng Công chứng số 1;
-
Phòng Công chứng số 2;
-
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
-
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ ban
hành quy chế làm việc của Sở, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2436/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.