ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2019/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 20 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến
nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Điện
Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, TCD, KT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan trong
công tác tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri do Đoàn
Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường
trực Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
chuyển đến.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan (sau đây gọi tắt là cơ quan
đơn vị) trong việc phối hợp, tiếp nhận, giải quyết và trả
lời kiến nghị của cử tri.
3. Khiếu nại, tố cáo của công dân
không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Quy chế này; việc xem xét, giải
quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, từ ngữ "Kiến
nghị của cử tri" (sau đây gọi tắt là kiến nghị) được hiểu là ý kiến
bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử
tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của của địa
phương, bao gồm: các ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri thông qua hoạt động
tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến, kiến nghị, phản ánh trong thông báo xây dựng chính quyền và kết quả giám sát của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh được tổng hợp
và gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan đơn vị để giải quyết, trả lời theo
thẩm quyền và quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Các kiến nghị của cử tri phải được
các cơ quan đơn vị tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị trong quá
trình giải quyết, không để kiến nghị tồn đọng, kéo dài.
2. Các cơ quan đơn vị tiếp nhận, giải
quyết và trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách
quan, đầy đủ, đúng trọng tâm, kịp thời báo cáo kết quả với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả
lời kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan đơn vị. Người đứng
đầu các cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri đúng các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này. Kết quả việc
thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan đơn vị.
Điều 4. Phân loại
kiến nghị
1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết
a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành, cơ quan Trung
ương là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành, cơ quan Trung ương.
b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là kiến
nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đâu gọi tắt là các sở, ban, ngành) là những kiến nghị có nội dung liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phân loại theo kết quả giải quyết
a) Kiến nghị đã được giải quyết xong
là những kiến nghị đã được các cơ quan đơn vị giải quyết dứt điểm trên thực tế
hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao và quy định của pháp luật.
b) Kiến nghị đang giải quyết là những
kiến nghị mà các cơ quan đơn vị đang trong quá trình xem xét, giải quyết trong
thời gian theo quy định.
c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những
kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch ban hành, sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ chính sách, pháp luật hoặc đã có kế hoạch bố trí
nguồn lực thực hiện.
d) Kiến nghị giải trình, thông tin lại
với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được các cơ quan đơn vị giải quyết,
trả lời hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã được quy định
trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền; các kiến
nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định hoặc không phù hợp với các quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc do
chưa có nguồn lực, khả năng để thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể.
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ
PHÂN LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 5. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận và tổ chức phân loại kiến
nghị theo Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị, chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh hoặc phân công các cơ quan đơn
vị xem xét, giải quyết:
a) Đối với những kiến nghị quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh để tổng hợp báo cáo cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại
Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do
Quốc hội chuyển đến.
b) Đối với những kiến nghị quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
một cơ quan chủ trì tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị.
c) Đối với các
kiến nghị quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chuyển nội dung kiến nghị đến cơ quan đơn vị
có liên quan xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với các kiến nghị được chuyển
đến có nội dung chưa rõ ràng, trùng lặp, chủ động phối hợp
với các cơ quan đơn vị có liên quan làm rõ nội dung, phân loại kiến nghị trước
khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ
quan đơn vị xem xét, giải quyết, trả lời cử tri.
3. Đối với kiến nghị có nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết và đã có văn bản trả
lời theo đúng quy định của pháp luật từ các kỳ họp trước nhưng cử tri vẫn tiếp
tục kiến nghị thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh văn bản gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan
đơn vị có liên quan để thông báo đến cử tri được biết (gửi kèm theo văn bản
về kết quả đã giải quyết, trả lời).
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan đơn vị
1. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra, phân loại theo Điều 4 Quy chế này để xem xét giải quyết và trả lời ý kiến,
kiến nghị của cử tri được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
hoặc do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường
trực Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chuyển trực tiếp
và đề nghị giải quyết, trả lời.
2. Trường hợp các kiến nghị được phân
công có nội dung chưa rõ ràng hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ giải quyết của
cơ quan đơn vị mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản phân công nhiệm vụ; cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm rõ nội dung kiến nghị để điều chỉnh,
chuyển đến cơ quan đơn vị có chức năng, nhiệm vụ để giải quyết theo quy định
(Quá thời hạn nêu trên mà Cơ quan đơn vị được phân công không phản hồi để điều
chỉnh cho phù hợp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, gửi Sở Nội vụ để làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó người đứng
đầu).
3. Đối với kiến nghị đã được các cơ
quan đơn vị tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo thẩm quyền và đúng quy định của
pháp luật nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị, trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, có văn bản gửi các cơ quan đơn vị có
liên quan và cử tri được biết (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải
quyết, trả lời).
4. Trong thời
gian Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp xúc cử
tri tại cơ quan đơn vị, địa phương thì cơ quan đơn vị, địa phương có trách nhiệm
cử đại diện lãnh đạo tham gia để nắm bắt tình hình, trực tiếp giải quyết, trả lời
cử tri tại Hội nghị theo thẩm quyền hoặc tiếp nhận, phân loại để chỉ đạo các bộ
phận liên quan phối hợp, giải quyết, trả lời cử tri kịp thời.
Chương III
GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ
LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan đơn vị
1. Trực tiếp giải quyết và trả lời kiến
nghị cử tri hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết
đối với những kiến nghị được phân công theo
đúng quy định, hạn định:
a) Đối với những kiến nghị quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết, nội
dung trả lời kiến nghị của cử tri.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận văn bản giao chủ trì giải quyết kiết nghị, cơ quan chủ trì phải có văn
bản gửi đến các cơ quan đơn vị có liên quan đề nghị phối hợp
giải quyết, trả lời kiến nghị; trường hợp cần thiết, phối hợp với các cơ quan đơn vị, địa phương tổ chức kiểm
tra thực tế, thống nhất biện pháp, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị phối hợp của cơ quan chủ trì, cơ quan đơn vị nhận được đề
nghị phối hợp phải có văn bản phúc đáp, cung cấp thông
tin, số liệu có liên quan; trường hợp cơ quan chủ trì tổ
chức kiểm tra thực tế, cơ quan nhận đề nghị phối hợp có trách nhiệm chỉ đạo các
phòng ban chuyên môn tham dự Đoàn công tác theo đúng thời gian, địa điểm, thành
phần do cơ quan chủ trì xác định.
b) Đối với các kiến nghị quy định tại
Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan đơn vị
(theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) trực tiếp xem xét, giải quyết và báo cáo
kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi các cơ quan đơn vị, cá
nhân có liên quan.
2. Đối với các kiến nghị mà việc giải
quyết vượt quá khả năng, điều kiện hoặc có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan đơn
vị được phân công nhiệm vụ phải chủ động phối hợp với các cơ quan đơn vị có
liên quan xử lý các công việc thuộc thẩm quyền; tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với kiến nghị liên quan đến việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các cơ chế, chính sách pháp luật cần có nhiều
thời gian để nghiên cứu, tổng kết, đánh giá theo quy trình, thủ tục xây dựng
văn bản hoặc kiến nghị khi thực hiện giải quyết phụ thuộc vào điều kiện kinh tế-xã
hội, khả năng cân đối nguồn lực, chưa xác định được thời gian giải quyết thì
các cơ quan đơn vị có báo cáo giải trình cụ thể, nêu rõ lý do để cử tri được biết.
4. Hướng dẫn, phối hợp, theo dõi, đôn
đốc và kịp thời xử lý các nội dung phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình
giải quyết các kiến nghị; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
5. Trường hợp nội dung giải quyết, trả
lời kiến nghị không chính xác, chưa đầy đủ, chưa phù hợp với quy định của pháp
luật và tình hình, điều kiện thực tế hoặc số liệu chưa nhất quán thì trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi từ Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các sở, ban,
ngành phải rà soát lại, có văn bản điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Phân công nhiệm vụ đầu mối cho một
cá nhân chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu có liên quan đến tiếp nhận,
giải quyết và trả lời kiến nghị cử tri của cơ quan đơn vị, gửi thông tin cá
nhân phụ trách (họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử) đến văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho công tác phối hợp, giải quyết công việc.
Điều 8. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan đơn
vị trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của
cử tri được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công đảm bảo yêu cầu của Quy chế này.
2. Trường hợp phát hiện thông tin, số
liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ quan đơn vị chưa chính xác
hoặc không thống nhất với các tài liệu, báo cáo khác, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện thông tin, số liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ quan
đơn vị không chính xác hoặc không thống nhất Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trao đổi với các cơ quan đơn vị để rà soát, điều chỉnh lại cho phù hợp.
3. Trong quá trình phối hợp, theo
dõi, đôn đốc nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
về việc các cơ quan đơn vị được phân công nhiệm vụ giải quyết, trả lời cử tri
nhưng kết quả giải quyết, nội dung trả lời còn chưa chính xác, chưa đầy đủ, chưa phù hợp với quy định của pháp luật, chưa phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi, tham mưu cho UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan đơn vị được phân công tổ
chức rà soát, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
Chương IV
BÁO CÁO KẾT QUẢ
GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 9. Tổng hợp,
báo cáo kết quả giải quyết và trả lời kiến nghị
1. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
a) Đối với nội dung kiến nghị theo
như quy định tại Điểm c và Điểm d khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan đơn vị có
trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả giải quyết và trả lời
kiến nghị của cử tri, gửi trực tiếp tới Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Đối với nội dung kiến nghị quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ quan đơn vị chủ trì đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết và tham mưu nội dung trả lời kiến nghị của
cử tri gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cơ quan có liên quan theo quy định.
c) Xây dựng Báo cáo kết quả giải quyết
và trả lời kiến nghị của cử tri phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
Số lượng kiến nghị được phân công giải
quyết; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời, trong đó phân loại theo quy định
tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
Đối với các kiến nghị đã giải quyết
xong nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Quy chế này, phải có văn bản, tài liệu kèm
theo để minh chứng.
Đối với các kiến nghị thuộc nhóm
“đang giải quyết” phải nêu rõ lý do, dự kiến tiến độ giải quyết và thời hạn giải
quyết.
Đối với các kiến nghị thuộc nhóm “sẽ
giải quyết” phải dự kiến lộ trình giải quyết.
Kết quả giải quyết, trả lời các kiến
nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp trước; tổng
hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều
lần, qua nhiều kỳ họp; kiến nghị liên quan đến việc sửa đổi cơ chế, chính sách,
quy định của Nhà nước và kiến nghị chưa thể thực hiện ngay được do chưa có nguồn
lực;
Đánh giá về kết quả giải quyết kiến
nghị và có đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo tổng hợp về kết quả giải quyết và trả lời kiến nghị của
cử tri đối với các kiến nghị quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 4 Quy chế
này, gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
Điều 10. Niêm yết,
công khai nội dung giải quyết kiến nghị
1. Văn bản báo cáo, thông báo, trả lời
cử tri phải được gửi đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đồng gửi
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri, các cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết,
trả lời có trách nhiệm đăng tải văn bản trả lời cử tri trên Trang Thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị mình. (Trường hợp cơ quan đơn vị
chưa có Trang thông tin điện tử thì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để phối hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh).
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai nội dung trả lời
cử tri tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.
Điều 11. Xử lý đối
với kiến nghị của cử tri có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước và kiến
nghị có thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật
chuyên ngành
1. Kiến nghị của cử tri có nội dung
liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 Luật tiếp cận thông
tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì sở, ngành, địa phương từ chối trả lời
hoặc trả lời nhưng phải tuân theo quy trình giải quyết và phát hành văn bản trả
lời cử tri phải được quản lý theo chế độ mật. Không cập nhật các thông tin trả
lời kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử. Các sở, ban, ngành địa
phương phải báo cáo các kết quả giải quyết kiến nghị theo chế độ mật gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Kiến nghị của cử tri có nội dung,
thông tin được tiếp cận có điều kiện quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông
tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì sở, ngành, địa phương nghiên cứu, giải
quyết, trả lời mức độ phù hợp, báo cáo các kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị
chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế về việc tiếp nhận, giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới
phát sinh phải sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.