ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 31 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định 80/2014/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 87/TTr-SXD ngày 16 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11
tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp; Ban quản lý các khu kinh tế tỉnh An
Giang; các tổ chức và cá nhân, có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Đài Phát thanh Truyền hình An Giang;
- Báo An Giang, Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website An Giang;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về quản lý
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị; khu công nghiệp; khu kinh tế cửa khẩu; cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất công
nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp; làng
nghề; khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Các nội dung khác liên quan đến quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh An Giang không nêu
tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải (sau này gọi là
Nghị định 80/2014/NĐ-CP) và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh
1. Đối với các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
2. Đối với các đô thị đã có hệ thống
thoát nước, khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề: Tùy điều
kiện cụ thể quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước chung, riêng hoặc nửa
riêng. Khuyến khích xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
Điều 3. Nguyên
tắc chung quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
1. Hệ thống thoát nước phải được xây
dựng đồng bộ, được duy tu, bảo dưỡng. Ưu tiên sử dụng công nghệ thân thiện với
môi trường và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh.
2. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước và các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác có
liên quan với nhau trong quá trình thực hiện phải có phương án đảm bảo an toàn
về công trình và hoạt động của nhau.
3. Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải phải đảm bảo an toàn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Nước
thải có tính nguy hại và bùn thải nguy hại phát sinh từ hệ thống thoát nước phải
được quản lý theo quy định của Chính phủ về quản lý chất thải nguy hại.
4. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng
dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải phải trả tiền dịch vụ thoát nước.
5. Giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định có tính đến đối tượng, loại hình, mức độ ô nhiễm của
nước thải xả vào môi trường tiếp nhận và khả năng chi trả, điều kiện kinh tế xã
hội của các hộ thoát nước.
6. Khuyến khích và huy động sự tham
gia của mọi thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng, quản lý
vận hành, duy tu bảo dưỡng các hệ thống thoát nước đô thị, cụm dân cư nông thôn
tập trung, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 4. Chủ sở hữu
công trình thoát nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ sở hữu
hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn từ hai (02) huyện/thành phố/thị xã trở
lên:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
b) Nhận bàn giao từ các tổ chức kinh
doanh, phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao từ các tổ chức, cá
nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước quy định tại Khoản 1 điều này trên địa bàn do mình quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ sở hữu
hệ thống thoát nước quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 điều này tại các khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn do mình quản
lý.
4. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề là chủ sở hữu hệ
thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư cho đến khi bàn giao theo quy định.
Điều 5. Chủ đầu
tư công trình thoát nước
Xác định chủ đầu tư công trình thoát
nước theo quy định tại Điều 11 Nghị định 80/2014/NĐ-CP.
Điều 6. Dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải phải tuân thủ theo các quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/06/2014; Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 và các quy định hiện hành khác có
liên quan.
2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng, cải tạo công
trình hệ thống thoát nước, xử lý nước thải phải thực hiện:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội
học, tham vấn cộng đồng đối với các dự án có yêu cầu phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
b) Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải:
Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải theo quy định tại Điều 16 của Nghị
định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Ưu tiên sử dụng công nghệ
thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
tỉnh;
c) Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ mạng lưới thoát nước cấp 1, cấp 2, cấp 3;
đấu nối hộ thoát nước, nhà máy xử lý nước thải, cửa xả ra
môi trường tiếp nhận.
3. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo
các hình thức đối tác công tư. Các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp, làng nghề do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng được ưu tiên hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP.
Điều 7. Bàn giao
công trình thoát nước
1. Đối với công trình được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngay sau khi công trình được nghiệm thu, đưa vào
sử dụng theo quy định hiện hành, chủ đầu tư công trình thoát nước phải bàn giao
cho chủ sở hữu để quản lý vận hành và khai thác.
2. Hồ sơ bàn giao bao gồm: Bản vẽ
hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục
các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các biên bản, tài liệu cần
thiết khác có liên quan.
3. Khi bàn giao công trình cho chủ sở
hữu, chủ đầu tư phải đảm bảo công trình thoát nước đạt yêu cầu về chất lượng
xây dựng, về môi trường, về hiệu quả thoát nước, hiệu quả xử lý nước thải.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 8. Lựa chọn
đơn vị thoát nước
1. Việc lựa chọn đơn vị thoát nước thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với hệ thống thoát nước đô thị,
khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước theo hướng xem xét, chỉ định cho
những đơn vị có kinh nghiệm, có năng lực đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Đơn vị thoát nước được lựa chọn phải
có đủ nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật chuyên ngành cần thiết để
thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
Điều 9. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước và
đơn vị thoát nước phải ký kết hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước
theo quy định. Mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có thời hạn ngắn nhất là năm (05) năm và dài nhất là mười (10) năm.
Trường hợp muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng
ít nhất là một (01) năm thì các bên tham gia hợp đồng quản lý vận hành hệ thống
thoát nước phải tiến hành thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý, vận hành
và đi đến ký kết.
3. Tùy thuộc vào năng lực, một đơn vị
thoát nước có thể ký nhiều hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước với
nhiều chủ sở hữu khác nhau.
Điều 10. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
các quyền sau:
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng và chấm
dứt hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị thoát nước để quản lý vận hành và cung
cấp dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải;
b) Giám sát và kiểm tra hệ thống
thoát nước và các hạng mục của hệ thống vào bất cứ thời điểm nào để đảm bảo
tính hiệu quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng
đã ký.
2. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có các
nghĩa vụ và trách nhiệm sau:
a) Không can thiệp các công việc liên
quan đến quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và hoạt động tài chính của đơn vị
thoát nước, bao gồm cả các vấn đề về quản lý nhân sự, phương pháp vận hành hệ
thống và các vấn đề cụ thể khác mà không có sự thông báo trước bằng văn bản và
không được sự chấp thuận của đơn vị thoát nước;
b) Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng:
không bán, cho thuê hoặc nhượng quyền quản lý các tài sản cố định đã giao cho
đơn vị thoát nước quản lý vận hành khi chưa được sự đồng ý của đơn vị thoát nước;
c) Trong các trường hợp vi phạm các nội
dung đã quy định trong hợp đồng thì chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải bồi thường
tổn thất thiệt hại do việc vi phạm gây ra đối với đơn vị thoát nước;
d) Lập và cung cấp cho đơn vị thoát
nước một bản danh mục về các công trình của hệ thống thoát nước, các bản vẽ
hoàn công các công trình đã được xây dựng. Trong trường hợp không có các bản vẽ
hoàn công các công trình thoát nước, chủ sở hữu với sự hỗ trợ của đơn vị thoát
nước sẽ tiến hành khảo sát thống kê, xác định vị trí, kích thước, đánh giá hiện
trạng, định giá giá trị còn lại của tài sản;
đ) Chủ sở hữu có trách nhiệm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các nội dung và giá trị hợp đồng của
hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước;
e) Phối hợp với đơn vị thoát nước tổ
chức và triển khai các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng về các vấn
đề liên quan đến quy định quản lý thoát nước, chính sách bắt buộc đấu nối và
cung cấp dịch vụ thoát nước, các quy định về giá dịch vụ thoát nước, thu gom và
xử lý nước thải, chính sách về giám sát cộng đồng đối với dịch vụ thoát nước;
g) Đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn
cho đơn vị thoát nước theo nội dung của hợp đồng;
h) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đầu tư, hồ sơ thiết kế xây dựng do đơn vị thoát nước lập trong việc sửa chữa lớn,
thay thế, phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm
vụ của hợp đồng quản lý, vận hành;
i) Hỗ trợ đơn vị thoát nước trong việc
đấu nối hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều 11. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Có quyền được thanh toán đúng và đầy
đủ chi phí dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo hợp đồng đã ký kết
với chủ sở hữu;
b) Có quyền được đề nghị chủ sở hữu,
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét bổ sung, điều chỉnh giá hợp đồng
theo quy định;
c) Có quyền được bồi thường thiệt hại
do các bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Được làm chủ đầu tư các công trình
xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
trong phạm vi quản lý;
đ) Ký hợp đồng dịch vụ thoát nước và
thu tiền dịch vụ thoát nước với các hộ thoát nước (trừ hộ
thoát nước gia đình sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung);
e) Có quyền giám sát xả thải của các
hộ thoát nước và kiến nghị xử lý theo quy định đối với những hộ thoát nước vi
phạm.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
và trách nhiệm sau:
a) Quản lý tài sản và hồ sơ tài sản
được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu theo Hợp đồng ký kết;
thiết lập, cập nhật và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải;
b) Xây dựng các quy trình quản lý vận
hành chuẩn đối với các thành phần của hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và tổ
chức triển khai thực hiện;
c) Đảm bảo việc thoát nước, thu gom,
xử lý nước thải và xả nước thải vào nguồn tiếp nhận theo đúng thỏa thuận với cơ
quan quản lý môi trường;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và các quy định liên quan khác;
đ) Đảm bảo duy trì ổn định dịch vụ
thoát nước, xử lý nước thải. Xử lý các sự cố, khôi phục kịp thời việc thoát nước
và xử lý nước thải;
e) Bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước
theo quy định;
g) Xây dựng kế hoạch, phương án đấu nối
và báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước để tổ chức triển khai thực hiện;
h) Thông tin thỏa thuận đấu nối cho
các đối tượng khi có nhu cầu;
i) Có trách nhiệm tổ chức kiểm soát
việc xả nước thải của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý bảo
đảm các quy chuẩn kỹ thuật quy định. Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm chất lượng nước
thải khi thấy cần thiết;
k) Bồi thường khi gây thiệt hại cho hộ
thoát nước theo quy định;
l) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc đấu nối thoát nước;
m) Các nghĩa vụ khác theo định của
pháp luật.
Điều 12. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của hộ thoát nước
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của hộ
thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 80/2014/NĐ-CP.
Điều 13. Quản lý
vận hành hệ thống thoát nước
Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
mưa và tái sử dụng nước mưa, hệ thống hồ điều hòa, hệ thống thoát nước thải và
xử lý nước thải thực hiện theo các quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Nghị
định 80/2014/NĐ-CP.
Điều 14. Quy định
về xử lý nước thải phi tập trung
Xử lý nước thải phi tập trung thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Nghị định 80/2014/NĐ-CP.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng nước thải sau xử lý
Quản lý, sử dụng nước thải sau xử lý
thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 80/2014/NĐ-CP.
Điều 16. Nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ
thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường (tùy theo tính chất và quy mô của dự án)
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian
thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và
bảo đảm vệ sinh môi trường gửi Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện năm (05)
ngày trước khi tiến hành nạo vét để phối hợp giám sát, quản lý.
3. Thực hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông.
4. Chất thải nạo vét phải để vào
thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định
bằng phương tiện chuyên dùng. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy
nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố
ga hở khi không có người túc trực.
6. Nghiêm cấm tổ chức nạo vét vào các
giờ cao điểm hàng ngày. Trường hợp khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét vào giờ cao
điểm phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Quản lý
bùn thải
1. Quản lý bùn
thải từ hệ thống thoát nước và bùn thải từ bể tự hoại thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Nghị định 80/2014/NĐ-CP và Điều 2, Điều 3 của Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Chi phí thông hút, vận chuyển và xử
lý bùn thải bể tự hoại do các chủ hộ gia đình, cơ quan hành chính, và cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức
không có giấy phép tự ý thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải.
Chương IV
QUY ĐỊNH ĐẤU NỐI
VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 18. Đối tượng
đấu nối và miễn trừ đấu nối
Tất cả các hộ thoát nước nằm trong
khu vực có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp đấu nối
là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước; trừ các trường hợp
được miễn trừ đấu nối được quy định tại Điều 35 Nghị định 80/2014/NĐ-CP.
Điều 19. Thỏa
thuận đấu nối
1. Các hộ thoát nước chỉ được phép thực
hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước tập trung sau khi đã có hồ sơ thỏa thuận đấu
nối của đơn vị thoát nước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải
(đối với các trường hợp cần có) theo quy định.
2. Hồ sơ thỏa thuận đấu nối gồm: Đơn
xin đấu nối; vị trí đấu nối; thời điểm đấu nối; các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu
nối; chất lượng và khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
Điều 20. Trách
nhiệm của các bên về đấu nối thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
trách nhiệm đầu tư xây dựng hộp đấu nối và đường ống thu gom và chuyển tải từ hộp
đấu nối đến đường cống của mạng lưới thoát nước tập trung.
2. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu
tư đường ống thoát nước trong phạm vi phần đất thuộc quyền sử dụng của mình và
thực hiện công tác đấu nối đường ống thoát nước của mình vào hộp đấu nối. Việc
thi công tại điểm đấu nối có thể thuê đơn vị thoát nước thực hiện. Trường hợp hộ
thoát nước tự tổ chức thi công thì phải được đơn vị thoát nước giám sát nhằm đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Hộ thoát nước không phải chi trả chi phí giám sát
này cho đơn vị thoát nước.
3. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
cung cấp cho các hộ thoát nước các thông tin về vị trí điểm đấu nối, cao độ điểm
đấu nối, các quy định về đấu nối, yêu cầu chất lượng nước thải khi xả vào điểm đấu
nối.
Điều 21. Yêu cầu
đấu nối hệ thống thoát nước
1. Tại lưu vực của hệ thống thoát nước
chung, nước mưa và nước thải của hộ thoát nước được phép xả vào một hộp đấu nối
chung. Tại lưu vực của hệ thống thoát nước riêng, nước mưa và nước thải của hộ
thoát nước được xả riêng vào 02 hộp đấu nối; 01 hộp đấu nối vào cống thoát nước
mưa và 01 hộp đấu nối vào cống thoát nước thải.
2. Vị trí hộp đấu nối tại điểm đấu nối
được được đặt trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất công và đất thuộc
quyền sử dụng của các hộ thoát nước.
3. Cao độ và các yêu cầu kỹ thuật của
điểm đấu nối do đơn vị thoát nước quy định. Trong trường hợp cao độ của điểm đấu
nối cao hơn cao độ nền công trình của hộ thoát nước; hộ thoát nước tự lựa chọn
giải pháp kỹ thuật phù hợp (tôn nền hoặc dùng máy bơm nước thải tự động, v.v) để
xây dựng hệ thống thoát nước của mình đảm bảo nước từ hệ thống thoát nước tập
trung không chảy ngược vào.
4. Cho phép các hộ gia đình xả nước
thải sinh hoạt trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại các điểm đấu nối.
5. Các hộ thoát nước khác (trừ các hộ
gia đình) phải tổ chức thu gom nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và có hệ
thống xử lý nước thải cục bộ đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả
vào điểm đấu nối theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
6. Việc đấu nối hệ thống thoát nước
phải đảm bảo không rò rỉ lượng nước thải ra bên ngoài và
thấm vào lòng đất hoặc chảy vào nguồn tiếp nhận khác.
7. Ống thoát nước từ điểm xả của hộ
thoát nước đến điểm đấu nối phải có đường kính và độ dốc đảm bảo đủ để thoát nước
không bị tắc nghẽn.
Điều 22. Trình tự
thực hiện đấu nối
Bước 1: Đơn vị thoát nước thông báo Kế
hoạch đấu nối thoát nước đến các hộ thoát nước.
Bước 2: Hộ thoát nước tự thực hiện hoặc
thuê đơn vị thoát nước thực hiện công tác khảo sát, thiết kế và lập dự toán đấu
nối. Trường hợp hộ thoát nước tự thiết kế đấu nối thì hồ sơ thiết kế đấu nối phải
đúng quy định, yêu cầu và được đơn vị thoát nước chấp thuận.
Bước 3: Đơn vị thoát nước ký hợp đồng
dịch vụ thoát nước với hộ thoát nước.
Bước 4: Hộ thoát nước có thể thuê đơn
vị thoát nước thi công hoặc tự tổ chức thi công đấu nối. Đơn vị thoát nước thực
hiện thi công đấu nối đối với trường hợp hộ thoát nước được hỗ trợ 100% chi phí
đấu nối.
Bước 5: Lập biên bản nghiệm thu thi
công đấu nối giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước trường hợp đơn vị thoát nước
thực hiện công tác đấu nối.
Điều 23. Chi phí
đấu nối và chính sách hỗ trợ đấu nối
1. Chi phí đấu nối bao gồm: Chi phí
khảo sát, thiết kế, lập dự toán; chi phí vật tư (đường ống và phụ kiện); chi phí
lắp đặt và hoàn trả mặt bằng từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Đối tượng 1: Là hộ gia đình Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, người
hoạt động cách mạng trước khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
b) Đối tượng 2: Là hộ gia đình người
có công với cách mạng (trừ đối tượng 1) được cấp có thẩm quyền xác nhận.
c) Đối tượng 3: Là những hộ thoát nước
thuộc diện hộ gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo tại thời điểm thực hiện
đấu nối.
d) Đối tượng 4: Là những hộ thoát nước
chấp hành và thực hiện đấu nối ngay khi được yêu cầu đấu nối.
3. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí đấu nối đối với
những hộ thoát nước thuộc đối tượng 1.
b) Hỗ trợ 50% chi phí đấu nối đối với
những hộ thoát nước thuộc đối tượng 2 và đối tượng 3.
c) Hỗ trợ 25% chi phí đấu nối đối với
những hộ thoát nước thuộc đối tượng 4.
3. Nguồn vốn hỗ trợ: Từ ngân sách địa
phương, từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước, từ nguồn vốn của dự án đầu tư xây dựng
hoặc nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Các hộ thoát nước không thuộc đối
tượng tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm chi trả 100% chi phí để thực hiện đấu nối.
Điều 24. Trình tự
thực hiện hỗ trợ đấu nối
Bước 1: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với đơn vị thoát
nước tổ chức rà soát lập danh sách đối tượng được hỗ trợ và lập dự toán kinh
phí hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cùng lúc gửi Sở Tài
chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Bước 2: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kinh phí và nguồn vốn hỗ trợ đấu nối;
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai
mươi (20) ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu thi công đấu nối giữa đơn vị
thoát nước và hộ thoát nước; đơn vị quản lý nguồn vốn hỗ trợ đấu nối có trách
nhiệm chuyển toàn bộ kinh phí hỗ trợ đấu nối cho đơn vị thoát nước.
Chương V
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 25. Tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước
1. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
thoát nước là một nội dung được quy định trong hợp đồng quản
lý vận hành và hợp đồng dịch vụ thoát nước được ký kết giữa đơn vị thoát nước với
chủ sở hữu hệ thống thoát nước và với hộ thoát nước. Tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ thoát nước liên quan đến: Thời gian tiêu thoát nước mưa ứng với các cường độ
mưa, tần suất mưa; Khả năng tiêu thoát nước thải; Chất lượng nước thải; An toàn
môi trường; Chất lượng và độ an toàn của công trình thoát nước; Thời gian và chất
lượng khắc phục sự cố, sửa chữa hư hỏng; Mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng; v.v.
2. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng
khu vực trên địa bàn tỉnh, đơn vị thoát nước xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ thoát nước của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất của chủ sở
hữu và Sở Xây dựng.
Điều 26. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước
1. Các hộ thoát nước (trừ hộ gia đình)
phải ký hợp đồng dịch vụ thoát nước với đơn vị thoát nước trước khi đấu nối và
xả nước thải vào hệ thống thoát nước tập trung.
2. Nội dung của hợp đồng dịch vụ
thoát nước theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 27. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước là hộ
gia đình:
Các hộ gia đình vi phạm các quy định
về quản lý hoạt động thoát nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị
thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp,
trừ trường hợp phải ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước khác:
a) Vi phạm các quy định về thoát nước
mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường: Đơn vị thoát nước có văn bản thông
báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau mười (10) ngày mà hộ
thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ hai, nếu
sau năm (05) ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị
thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy định
trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước;
b) Vi phạm các quy định về thoát nước
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường: Đơn vị thoát nước tiến hành lập biên bản và
yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước không chấp hành
thì bị xử lý theo quy định pháp luật; đồng thời đơn vị thoát nước được quyền ngừng
dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
ngay sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm
gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước: Đơn vị thoát nước phải
thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước; đồng thời, đơn vị thoát nước phải có
biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm đấu nối thoát nước xảy ra
sự cố thì đơn vị thoát nước phải báo cáo chủ sở hữu và thực
hiện khắc phục sự cố trong thời gian chậm nhất là năm (05) ngày (kể từ khi sự cố
xảy ra); đồng thời có biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng môi trường xung quanh.
Điều 28. Trách
nhiệm chi trả dịch vụ thoát nước
1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ
thống thoát nước tập trung phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thoát nước. Hộ
thoát nước đã thanh toán giá dịch vụ thoát nước không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
2. Hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp
ra môi trường (trường hợp được cấp phép theo quy định) phải trả phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày
16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 29. Giá dịch
vụ thoát nước
1. Giá dịch vụ thoát nước được xác định
theo phương pháp quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ
Xây dựng.
2. Trách nhiệm lập, thẩm định và phê
duyệt giá dịch vụ thoát nước: Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 80/2014/NĐ-CP
3. Xác định khối lượng nước thải:
a) Đối với nước thải sinh hoạt: Trường
hợp hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng
nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền
nước; Đối với hộ thoát nước gia đình không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước
tập trung thì lượng nước thải sinh hoạt được khoán 3 m3/người-tháng
đối với khu vực đô thị và 2 m3/người-tháng đối với khu vực nông
thôn.
b) Đối với loại nước thải khác: Khối
lượng nước thải được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định
80/2014/NĐ-CP.
4. Xác định hàm lượng COD trong nước
thải:
Việc xác định hàm lượng COD trong nước
thải làm căn cứ xác định giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều
40 Nghị định 80/2014/NĐ-CP.
5. Phương thức thu, quản lý và sử dụng
tiền dịch vụ thoát nước:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện cung cấp
dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước đối với hộ
thoát nước gia đình sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước
tập trung thông qua hóa đơn tiền nước và hưởng chi phí dịch vụ đi thu bằng 5% số
tiền thu dịch vụ thoát nước;
b) Đơn vị thoát nước trực tiếp thu tiền
dịch vụ thoát nước đối với các hộ gia đình không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung;
c) Đơn vị thoát nước thu tiền dịch vụ
đối với các hộ thoát nước khác trên cơ sở hợp đồng dịch vụ thoát nước được ký
giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước;
d) Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước do
chủ sở hữu hệ thống thoát nước quản lý và được sử dụng để: Chi trả cho hợp đồng
quản lý vận hành, đầu tư để duy trì và phát triển hệ thống thoát nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 30. Trách
nhiệm quản lý của các sở, ban ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thoát
nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Công tác lập quy hoạch thoát
nước; Đầu tư phát triển các hệ thống thoát nước; Quản lý, vận hành, khai thác,
sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì thẩm định các nội dung về
quy hoạch thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải trong
các đồ án quy hoạch chung xây dựng vùng tỉnh, đồ án quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc lập quy hoạch chuyên ngành thoát nước đối với đô thị loại
III trở lên nếu nhận thấy quy hoạch thoát nước trong quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt chưa đủ điều kiện để lập dự án đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước và kêu gọi đầu tư;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh (trừ
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu) trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu
tư công trình thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu, khu dân cư tập trung, làng nghề theo các hình thức đầu tư
khác ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản của Chính phủ, của các bộ, ngành liên quan về thoát nước trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện chức năng kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
h) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước xả vào hệ thống
thoát nước đô thị;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước và điều chỉnh giá dịch
vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu
tư từ nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước; Phối hợp với Sở Tài chính
có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước tại các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu;
k) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân các cấp thống nhất vị trí xả nước thải ra nguồn tiếp nhận;
l) Có trách nhiệm tổng hợp bộ cơ sở dữ
liệu của toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh từ cơ sở dữ liệu do các
chủ sở hữu hệ thống thoát nước cung cấp; Quản lý, khai thác và sử dụng bộ cơ sở
dữ liệu này;
m) Lập báo cáo về tình hình hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ
và đột xuất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hàng năm, tổng hợp, cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố
trí vốn cho xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi,
khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung theo
các hình thức đầu tư khác không sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Là đầu mối đăng ký với các bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các
nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung để kêu
gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước và lộ trình giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được
đầu tư từ ngân sách Nhà nước;
b) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch
vụ thoát nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh để các chủ đầu tư kinh doanh phát triển
hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp làm cơ sở quyết
định mức giá theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan thẩm định dự toán quản lý vận hành hệ thống thoát nước được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ sở hữu hệ
thống thoát nước đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm cân đối nguồn vốn đầu tư các hệ thống thoát nước trên địa
bàn tỉnh từ ngân sách Nhà nước;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và các nguồn
vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước
đối với các công trình thoát nước và xử lý nước thải; thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp, gia hạn điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải
vào nguồn tiếp nhận;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giám sát, kiểm tra việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận từ hệ thống
thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp, khu
dân cư nông thôn tập trung, làng nghề, bệnh viện. Tổ chức quản lý các điểm xả,
chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước, về bảo vệ môi trường, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
d) Chủ trì thẩm định các báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án thoát nước, xử lý nước thải theo phân
cấp; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường các dự án thoát nước khi được ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức quản lý, sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống thủy lợi liên quan đến thoát nước phối hợp với
đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải, nhằm
thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ hệ thống thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thủy lợi; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập
trung vào hệ thống thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ đơn vị
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc quản lý Nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
của các bệnh viện và các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công Thương
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
mưa, thu gom và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ
theo phân cấp đối với các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh.
10. Công an tỉnh
Thực hiện chức năng phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường
liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An
Giang
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu do mình quản lý;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chỉ đạo tổ chức xây dựng giá dịch
vụ thoát nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, gửi Sở Tài chính, Sở Xây dựng xem xét thỏa thuận;
d) Chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát các nhà đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu xây dựng theo quy hoạch và thực hiện
các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét vị trí và cao độ xả thải đối với hồ sơ xin phép xả thải của hệ
thống thoát nước thải trong khu vực do mình quản lý theo quy định;
e) Phối hợp với cơ quan thanh tra
trong việc tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan
đến hoạt động thoát nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
g) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do mình quản lý;
h) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do mình quản lý theo định kỳ 06
tháng, cả năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 31. Trách
nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Là chủ sở hữu hệ thống thoát nước
đô thị, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản
lý;
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, bao gồm: Lựa
chọn đơn vị thoát nước; Ký kết và thực hiện hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị
thoát nước được lựa chọn;
3. Cho phép đấu nối vào hệ thống
thoát nước đối với hộ thoát nước theo quy định;
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập
phương án giá dịch vụ thoát nước và lộ trình thực hiện trình Sở Tài chính thẩm
định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp trên địa bàn;
6. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc thực hiện kiểm tra, thanh tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thoát nước trên địa bàn theo quy định;
7. Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 32. Trách
nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống
thoát nước được giao làm chủ sở hữu;
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Thực hiện công tác kiểm tra các hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn; Báo cáo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động
thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định;
4. Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng;
5. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng theo
quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của những hộ
thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung.
Điều 33. Trách
nhiệm của các tổ chức có liên quan
1. Các đơn vị cung cấp nước sạch trên
địa bàn tỉnh
a) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt của những hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp
nước tập trung do mình quản lý;
b) Quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt thu được theo quy định.
2. Đơn vị thoát nước
a) Thực hiện các các quyền hạn, nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình đã được nêu tại Điều 11 của Quy định này;
b) Báo cáo định kỳ theo quy định của chủ sở hữu và Sở Xây dựng về hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải do mình được thuê quản lý vận hành.
Điều 34. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Các
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp; Ban quản lý
các khu kinh tế tỉnh An Giang; Các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng
Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.