ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1989/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 15 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN SỰ VÀ TÀI CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
TÂY BẮC NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Thông tư số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định thống
nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng
trên toàn quốc;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 1114/TTr-SYT ngày 08/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An giai đoạn 2017 - 2019 (có Phương án cụ thể kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Y tế, Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám
đốc Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Y tế; Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- CV: VX (c. Hương);
- Cổng TTĐT Nghệ An;
- Công báo Nghệ An;
- Lưu: VT, UB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Thông
|
PHƯƠNG ÁN
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN
SỰ VÀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN (2017 - 2019) ĐƠN VỊ: BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂY BẮC
TỈNH NGHỆ AN. LOẠI HÌNH: ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ ĐẢM BẢO CHI THƯỜNG XUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày
15/5/2017 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. THỰC TRẠNG BỆNH VIỆN ĐKKV TÂY BẮC
1. Về chức năng nhiệm vụ được giao
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh
Nghệ An là Bệnh viện hạng II tuyến tỉnh, trực thuộc Sở Y tế Nghệ An, chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế. Bệnh viện Đa khoa
Khu vực Tây Bắc Nghệ An có nhiệm vụ: khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân Thị xã
Thái Hòa, khu vực Tây Bắc và nhân dân cùng tuyến khám, chữa bệnh trong và ngoài
tỉnh; Là cơ sở đào tạo thực hành cho Trường Đại học Y khoa Vinh; Thực hiện chỉ
đạo tuyến dưới (TYT phường, xã khu vực Tây Bắc Nghệ An) về công tác phòng chống
dịch bệnh.
Trong thời gian qua, Bệnh viện hoạt động
theo cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, loại hình đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (Thuộc nhóm III theo phân loại
quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP).
2. Về tổ chức bộ máy, biên chế
a) Tổ chức bộ máy
Hiện có 21 khoa, phòng, bao gồm:
- Ban Giám đốc: 03 người (01 Giám đốc,
02 Phó Giám đốc);
- Phòng chức năng: 06 phòng, bao gồm:
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp;
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Tài chính kế toán;
+ Phòng Hành chính quản trị;
+ Phòng Điều dưỡng.
+ Phòng Vật tư - Thiết bị y tế.
- Khoa lâm sàng: 11 khoa, bao gồm:
+ Khoa Nội tổng hợp;
+ Khoa Ngoại tổng hợp;
+ Khoa Nhi;
+ Khoa Y học cổ truyền – PHCN;
+ Khoa Khám bệnh;
|
+ Khoa Hồi sức cấp cứu;
+ Khoa Phụ sản;
+ Khoa Truyền nhiễm;
+ Khoa Phẫu thuật - Gây mê Hồi sức;
+ Khoa Mắt.
|
+ Liên chuyên khoa Tai Mũi Họng -
Răng Hàm Mặt.
|
- Khoa cận lâm sàng: 04 khoa, bao gồm:
+ Khoa Chẩn đoán hình ảnh;
+ Khoa Xét nghiệm;
+ Khoa Dược;
+ Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
b) Biên chế, cơ cấu cán bộ
- Tổng số cán bộ,
viên chức hiện có: 295 người (Cán bộ hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là
07 người).
+ Bác sỹ: 70 người (Bs CKII: 04 người;
Bs CKI: 22 người);
+ Điều dưỡng, KTV, NHS: 170 người (Thạc
sỹ: 01, ĐH: 12; CĐ: 92; TC: 65);
+ Dược sỹ: 13 (Thạc sỹ Dược: 01, DS
CKI: 01, DS ĐH: 01, DS TH: 10);
+ Đại học khác: 15; Cán bộ khác: 20.
3. Về cơ sở vật chất - Trang thiết
bị
a) Về cơ sở vật chất:
Bệnh viện được xây dựng trên diện
tích: 22.000 m2, bao gồm 08 khu nhà:
- Nhà số 1(3 tầng): Khoa Khám bệnh; hồi
sức cấp cứu, Các phòng chức năng và Ban Giám đốc;
- Nhà số 2(5 tầng): Nhà khám và điều
trị nội trú, kỹ thuật nghiệp vụ.
- Nhà số 3(2 tầng): Khoa truyền nhiễm.
- Nhà số 4(1 tầng): Khoa KS chống nhiễm
khuẩn, giặt là.
- Nhà số 5(1 tầng): Nhà tang lễ
- Nhà số 6(1 tầng): Nhà trung tâm ô
xy
- Nhà số 7 (1 tầng): Nhà ăn.
- Nhà số 8: Nhà xe, ga ra nhân viên
b) Về trang thiết bị y tế: (Chi tiết
tại Phụ lục 01 kèm theo).
Trang thiết bị y tế của Bệnh viện hiện
nay cơ bản đáp ứng tốt cho công tác khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
Hiện tại, Bệnh viện có 150 loại máy móc, trang thiết bị, trong đó có một số
trang thiết bị công nghệ cao, như: Máy chụp CT.Scanner 16 lát cắt, máy chụp XQ
kỹ thuật số, máy siêu âm tim-Doppler mạch, Máy xét nghiệm sinh hóa, Máy xét
nghiệm miễn dịch ....
Ngoài ra Bệnh viện trang bị đầy đủ
các loại máy hấp, sấy, giặt là tại Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Hệ thống xử lý
chất thải lỏng; Hệ thống Oxy- khí nén trung tâm và mạng Lan nội bộ...
4. Về kết quả thực hiện chỉ tiêu,
kế hoạch và nhiệm vụ được giao
- Số giường bệnh theo chỉ tiêu năm
2016: 270 giường;
- Số giường bệnh thực kê trong năm
2016: 453 giường;
- Công suất sử dụng giường bệnh trung
bình trong 03 năm (2014 - 2016) theo giường bệnh kế hoạch là: 144,7%;
Cụ thể:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
1
|
Giường bệnh kế hoạch
|
giường
|
260
|
270
|
270
|
Giường bệnh thực kê
|
giường
|
331
|
343
|
353
|
2
|
Công suất sử dụng giường bệnh KH
|
%
|
128,6
|
136,4
|
179,2
|
3
|
Tổng số khám bệnh
|
Lượt
|
96.970
|
104.832
|
169.902
|
4
|
Tổng số điều trị nội trú
|
Lượt
|
23.195
|
25215
|
29.783
|
5
|
Tổng số điều trị ngoại trú
|
BN
|
1.980
|
1002
|
945
|
8
|
Ngày điều trị trung bình BN nội trú
|
Ngày
|
5,3
|
5,1
|
5,8
|
9
|
Tổng số ca phẫu thuật, trong đó:
|
Ca
|
4.332
|
5544
|
6.494
|
10
|
Tổng số thủ thuật
|
Ca
|
39.480
|
57.591
|
78.292
|
11
|
Tỉ lệ chuyển tuyến
|
%
|
1,8
|
2,1
|
2,4
|
12
|
Ngày điều trị nội trú
|
ngày
|
122.065
|
129.391
|
174.362
|
Thời gian qua, Bệnh viện Đa khoa Khu
vực Tây Bắc Nghệ An đã tập trung xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhiều kỹ thuật mới. Thực hiện đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng người bệnh;
Xây dựng bệnh viện “Xanh-Sạch-Đẹp” theo chỉ đạo của Bộ Y tế và UBND tỉnh; Từng
bước cải thiện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, số lượng bệnh nhân đến
khám bệnh trung bình là 700 lượt khám/ngày; Điều trị nội trú trung bình ở mức
450 bệnh nhân/ngày.
Bệnh viện là một trong những cơ sở
khám chữa bệnh tin cậy của người dân khu vực Tây Bắc Nghệ An và một vùng lân cận
của tỉnh Thanh hóa.
5. Về tình hình nguồn thu, chi tài
chính của Bệnh viện giai đoạn 2014 - 2016 (Chi tiết
tại Phụ lục 02 kèm theo).
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc Nghệ
An có mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo kế hoạch đạt 116 %.
Theo cách xác định phân loại đơn vị sự nghiệp tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
Chính Phủ, Bệnh viện đủ điều kiện được phân loại theo loại hình “Đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên” (nhóm
II).
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
- Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước số 09/2009/QH12 của Quốc hội ngày 03/6/2008 và các văn bản, quy định của
pháp luật có liên quan;
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính Quy định thống nhất giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc;
- Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày
29/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua
sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp;
- Quyết định số 4014/QĐ-UBND ngày
16/9/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc tỉnh
Nghệ An.
Phần II
PHƯƠNG ÁN TỰ CHỦ
GIAI ĐOẠN 2017- 2019
I. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Bệnh viện hoạt động theo loại hình
“Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên” (thuộc nhóm II- phân loại đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của Nghị định
số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính Phủ).
Giám đốc Bệnh viện chịu trách nhiệm
trước Sở Y tế, UBND tỉnh và trước pháp luật đối với việc điều hành và kết quả về
việc triển khai quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và
tài chính của đơn vị. Bảo đảm chất lượng bệnh viện, dịch vụ khám chữa bệnh theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Y tế.
Giám đốc Bệnh viện có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Phương án tự chủ theo lộ trình được
phê duyệt. Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi kết thúc Phương
án. Đồng thời báo cáo Sở Y tế, UBND tỉnh kết quả thực hiện và những đề xuất về
loại hình hoạt động của Bệnh viện trong thời gian tiếp theo.
II. PHƯƠNG ÁN CỤ THỂ
1. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
a) Tự chủ trong xây dựng và thực hiện
kế hoạch
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, hàng năm Bệnh viện chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ báo cáo Sở Y tế về kế hoạch và kết quả hoạt
động (để theo dõi, kiểm tra và giám sát thực hiện).
Quy mô giường bệnh của Bệnh viện đến
năm 2019: 300 giường bệnh theo lộ trình cụ thể như sau:
- Năm 2017: 290 Giường bệnh
- Năm 2018: 300 Giường bệnh
- Năm 2019: 300 Giường bệnh.
(*)Về phát triển giường bệnh xã hội
hóa: Giao Sở Y tế chỉ đạo Bệnh viện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế,
chính sách phát triển y tế.
b) Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm
vụ
Chủ động quyết định các biện pháp để
tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động chuyên môn theo đúng quy định của pháp luật,
trong đó chú trọng việc đảm bảo các điều kiện về nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ,
cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện và cung cấp các dịch vụ đạt tiêu
chuẩn, chất lượng cho người bệnh.
Bệnh viện thành lập Hội đồng chuyên
môn, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các quy trình chuyên môn, phác
đồ điều trị phù hợp với tình hình thực tế và triển khai áp dụng thống nhất
trong toàn đơn vị.
Đối với việc triển khai các danh mục
kỹ thuật: Trên cơ sở danh mục phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế và
căn cứ vào tình hình thực tế, Bệnh viện lập hồ sơ, trình Sở Y tế thẩm định và
phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai thực hiện tại đơn vị.
Bệnh viện được phép vay vốn của các tổ
chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ. Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, đơn vị có phương án
tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn. Việc
triển khai thực hiện phải đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị.
2. Tự chủ về tổ chức bộ máy:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, cơ cấu số lượng
khoa, phòng theo quy định tại Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của
Bộ Y tế, cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị giai đoạn 2017-2019 cụ thể như sau:
- Lãnh đạo Bệnh viện: 01 Giám đốc và
02 Phó Giám đốc.
- Cơ cấu các khoa/phòng và tiến trình
tổ chức thực hiện cụ thể như sau:
Năm 2017:
a) Lãnh đạo Bệnh viện: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc;
b) Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Tối đa 07 Phòng, gồm:
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Tài chính kế toán;
- Phòng Hành chính quản trị;
- Phòng Điều dưỡng;
- Phòng Vật tư Y tế;
- Phòng Công tác xã hội (thành lập mới);
c) Các Khoa, đơn vị trực thuộc: Tối
đa 21 Khoa, gồm:
- Khoa khám bệnh;
- Khoa Hồi sức Cấp cứu;
- Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc
(tách từ khoa Hồi sức cấp cứu);
- Khoa Nội tổng hợp;
- Khoa Truyền nhiễm;
- Khoa Y học Cổ truyền;
- Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức
năng (tách từ khoa Đông Y-PHCN);
- Khoa Nhi;
- Khoa Ngoại tổng hợp;
- Khoa Phụ sản;
- Khoa Mắt;
- Khoa Tai Mũi Họng (tách từ khoa
TMH-RHM);
- Khoa Răng Hàm Mặt (tách từ khoa
TMH-RHM);
- Khoa Phẫu thuật - Gây mê Hồi sức (đổi
tên từ khoa Gây mê Hồi sức);
- Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu
(thành lập mới);
- Khoa Hóa sinh - Vi sinh (tách từ
khoa Xét nghiệm);
- Khoa Huyết học truyền máu - Giải phẫu
bệnh (tách từ khoa Xét nghiệm);
- Khoa Chẩn đoán Hình ảnh;
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Khoa Dược;
- Khoa Dinh dưỡng (thành lập mới).
Năm 2018:
a) Lãnh đạo Bệnh viện: (như năm
2017);
b) Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
(như năm 2017);
c) Các Khoa, đơn vị trực thuộc: Tối đa 23 Khoa, trên cơ sở các khoa như năm 2017,
dự kiến chia tách, thành lập thêm các khoa sau:
- Khoa Nội tim mạch-Lão học (tách từ
khoa Nội tổng hợp);
- Khoa Thăm dò chức năng (tách từ khoa
Chẩn đoán Hình ảnh);
Năm 2019:
a) Lãnh đạo Bệnh viện: (như năm
2017);
b) Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
(như năm 2017);
c) Các Khoa, đơn vị trực thuộc: Tối đa 25 Khoa, trên cơ sở các khoa như năm
2017-2018, dự kiến chia tách, thành lập thêm các khoa sau:
- Khoa Hóa sinh (tách từ Khoa Hóa
sinh-Vi sinh);
- Khoa Vi sinh (tách từ Khoa Hóa
sinh-Vi sinh);
- Khoa Giải phẫu bệnh (tách từ khoa
Huyết học truyền máu-GPB).
Căn cứ quy định về cơ cấu, tổ chức bộ
máy đã được UBND tỉnh quy định trong Phương án tự chủ này và Quyết định giao
quyền tự chủ, Giám đốc Bệnh viện được thực hiện quy trình và quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc, khi đáp ứng các tiêu
chí, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
nhân lực, tài chính của đơn vị theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng
dẫn hiện hành của cơ quan quản lý. Trước và sau khi ban hành quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc, Bệnh viện có trách
nhiệm báo cáo Sở Y tế và Sở Nội vụ để tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát theo
quy định hiện hành.
3. Tự chủ về nhân sự
a) Hằng năm, Bệnh viện xây dựng Đề án
vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo quy
định tại Nghị định 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành khác,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ kế hoạch chỉ tiêu giường bệnh,
định mức biên chế quy định tại Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/06/2007
của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, các điều kiện khả năng và tình hình thực tế của đơn vị.
Dự kiến biên chế, số lượng người làm việc tối thiểu, tối đa của Bệnh viện (theo
chỉ tiêu giường bệnh kế hoạch giai đoạn 2017-2019), cụ thể như sau:
Năm 2017:
- Biên chế, số lượng người làm việc tối
thiểu: 290 giường x 1,25 = 363 người;
- Biên chế, số lượng người làm việc tối
đa: 290 giường x 1,4 = 406 người.
Năm 2018:
- Biên chế, số lượng người làm việc tối
thiểu: 300 giường x 1,25 = 375 người;
- Biên chế, số lượng người làm việc tối
đa: 300 giường x 1,4 = 420 người.
Năm 2019:
- Biên chế, số lượng người làm việc tối
thiểu, tối đa: (Như năm 2018).
(*) Trong quá trình thực hiện Phương
án, nếu Bệnh viện được nâng hạng, hoặc có sự điều chỉnh khác về chỉ tiêu giường
bệnh, định mức biên chế của Nhà nước thì Bệnh viện đề nghị Sở Y tế, Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
c) Căn cứ chỉ tiêu biên chế, số lượng
người làm việc tối thiểu, tối đa trong Phương án tự chủ, Bệnh viện được quyết định
số người làm việc tại Bệnh viện. Trước và sau khi ban hành quyết định chỉ tiêu
biên chế, số lượng người làm việc, Bệnh viện có trách nhiệm báo cáo Sở Y tế và
Sở Nội vụ để tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định hiện hành.
d) Căn cứ chỉ tiêu biên chế, số lượng
người làm việc, định mức số lượng, cơ cấu chức danh quy định tại Thông tư số
08/2007/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, nhu cầu công việc, quỹ tiền lương
của đơn vị. Hằng năm, Bệnh viện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trong đó
nêu rõ yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu viên chức cần thiết của từng tổ
chức khoa, phòng, đơn vị trực thuộc.
đ) Bệnh viện được quyết định kế hoạch
tuyển dụng viên chức, người lao động của đơn vị mình để đảm bảo thực hiện hoạt
động chuyên môn. Trước và sau khi ban hành quyết định về kế hoạch tuyển dụng
viên chức, người lao động, Bệnh viện có trách nhiệm báo cáo Sở Y tế và Sở Nội vụ
để tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định hiện hành.
e) Bệnh viện được quyết định tuyển dụng
viên chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển; được ký kết hợp đồng lao động để
thực hiện những công việc mà không cần bố trí biên chế thường xuyên và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Trước và sau khi ban hành quyết định tuyển
dụng viên chức hoặc ký kết hợp đồng lao động, Bệnh viện có trách nhiệm báo cáo
Sở Y tế và Sở Nội vụ kế hoạch và kết quả thực hiện để tổ chức theo dõi, kiểm
tra, giám sát theo quy định hiện hành.
g) Việc tuyển dụng viên chức và ký kết
hợp đồng lao động trong Bệnh viện phải thực hiện đúng theo quy trình, quy định
tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ
Nội vụ, Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An và các quy định hiện
hành khác có liên quan.
h) Các chế độ chính sách đối với công
chức, viên chức, hợp đồng lao động trong Bệnh viện thực hiện theo quy định của
Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức và các quy định của Pháp luật.
4. Tự chủ về tài chính
4.1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Nguồn tài chính được giao tự chủ
- Nguồn thu sự nghiệp từ việc cung cấp
các dịch vụ khám chữa bệnh (Bao gồm khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và viện phí).
Cụ thể:
+ Nguồn thu được quy định tại khoản 2
Điều 5 Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015;
+ Nguồn thu viện phí (không có BHYT):
Thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Nguồn thu phí theo pháp luật quy định
về phí, lệ phí, được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi các hoạt động
thường xuyên nếu có).
- Nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
b) Nguồn tài chính không giao tự chủ
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho
các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có) gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ Khoa
học công nghệ; Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên giao; Kinh phí phụ cấp khu vực theo địa lý
hành chính (nếu có).
- Nguồn viện trợ, tài trợ, nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
4.2. Sử dụng nguồn tài chính của
đơn vị
a) Chi thường xuyên
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn
tài chính giao tự chủ nêu tại Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi hoạt động
thường xuyên) khoản 4.1 để chi thường xuyên, bao gồm:
- Chi tiền lương: Chi trả tiền lương
theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với
đơn vị sự nghiệp công (kể cả khi nhà nước điều chỉnh tiền lương thì đơn vị cũng
phải tự đảm bảo tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị).
- Chi cho các hoạt động chuyên môn,
quản lý:
+ Đối với các nội dung chi đã có định
mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng
tài chính, Bệnh viện được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn so với mức
chi do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc thực hiện phải được quy định
rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (Quy chế chi tiêu nội bộ được đơn vị
xây dựng, bổ sung và thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức và người lao động hằng
năm và báo cáo xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành).
Riêng đối với định mức sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, trang bị điện thoại công
vụ tại nhà riêng, công tác phí nước ngoài, tiếp khách nước ngoài...: Đơn vị
không được quyết định mức chi cao hơn mức quy định của Nhà nước.
+ Đối với các nội dung chi chưa có định
mức chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực
tế, đơn vị xây dựng định mức chỉ cho phù hợp và được quy định cụ thể trong Quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Căn cứ vào tính chất công việc, Thủ
trưởng đơn vị có quyền quyết định phương thức khoán chi cho từng bộ phận,
khoa/phòng trực thuộc nhằm sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo
quy định: số kinh phí thu khấu hao được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của Bệnh viện để duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn. Số thu khấu hao
của các tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động được sử dụng để chi
trả gốc tiền vay, lãi vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên
Đơn vị chi theo quy định của Luật
ngân sách, pháp luật và quy định hiện hành đối với từng nguồn kinh phí được nêu
tại điểm b khoản 4.1.
4.3. Phân phối kết quả tài chính
trong năm
Phân phối kết quả tài chính trong năm
theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định hiện
hành khác của Nhà nước.
Việc sử dụng các nguồn quỹ được thực
hiện trên nguyên tắc hợp lý, đúng mục đích, hiệu quả theo các quy định của Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ
và các văn bản quy định hiện hành khác của nhà nước. Giám đốc Bệnh viện quyết định
việc sử dụng các loại quỹ trên cơ sở quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
4.4. Tự chủ trong quản lý, sử dụng
nguồn thu và giao dịch tài chính
Việc tự chủ trong quản lý, sử dụng
nguồn thu và giao dịch tài chính được thực hiện theo quy định tài Điều 21 của
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012; Điều 16, 17 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành
khác của Nhà nước.
4.5. Về dự toán thu - chi cho hoạt
động thường xuyên dự kiến trong 3 năm (Có Phụ lục
03 kèm theo).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc
Nghệ An
Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị theo lộ trình được
phê duyệt, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, chỉ đạo của UBND tỉnh và Sở Y tế.
Định kỳ 06 tháng và cả năm báo cáo
UBND tỉnh và Sở Y tế kết quả triển khai thực hiện. Tổ chức đánh giá, tổng kết,
rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện sau khi Phương án tự chủ giai đoạn
2017-2019 kết thúc, đồng thời đề xuất loại hình hoạt động của Bệnh viện trong
thời gian tiếp theo.
2. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát và tạo mọi điều kiện để Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây bắc Nghệ An thực hiện
Phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm được phê duyệt theo đúng nội dung, mục
đích và quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Y tế để hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Tây bắc Nghệ An theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
có liên quan tham mưu/giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác tổ chức bộ
máy, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức, hợp đồng lao động ... đối với Bệnh
viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm cân đối nguồn kinh phí, tham
mưu UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An (ngoài danh mục tự chủ).
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các Cơ quan
liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác truyền thông về công tác xã hội hóa trong
lĩnh vực y tế, trong đó chú trọng truyền thông về mô hình tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh
Chỉ đạo UBMT các huyện, thành phố và
các tổ chức thành viên phối hợp với ngành y tế tuyên truyền về công tác xã hội
hóa trong lĩnh vực y tế, trong đó có phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An.
8. Các Sở, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế tạo điều kiện
giúp đỡ Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An tổ chức triển khai thực hiện
tốt Phương án này.
Trên đây là Phương án tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính giai đoạn
2017-2019 của Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tây Bắc Nghệ An. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan đánh giá hiệu quả hoạt động của Bệnh viện sau khi
kết thúc Phương án tự chủ giai đoạn 2017-2019 để tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết
định về loại hình hoạt động của Bệnh viện trong thời gian tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, căn cứ phương án này để triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai, nếu gặp các vấn đề phát sinh, bất cập các đơn vị gửi ý kiến (bằng văn bản)
về Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh./.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH SÁCH CÁC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ HIỆN CÓ
CỦA BỆNH VIỆN
(Kèm theo Phương án tự chủ của Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc Nghệ An giai đoạn
2017-2019)
Phê
duyệt tại Quyết định số 1989/QĐ-UBND, ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên trang thiết bị
|
Số
lượng
|
Tình
trạng hoạt động
|
1
|
Máy chụp cắt lớp vi tính 16 lát cắt
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
2
|
Máy hút dịch phẫu thuật
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
3
|
Máy hút liên tục áp lực thấp
|
6
|
Hoạt
động tốt
|
4
|
Máy kéo giãn cột sống JYZ-IIIB
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
5
|
Máy khoan răng hàm mặt- Hàn quốc
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
6
|
Máy Laze châm cứu
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
7
|
Máy lắc túi máu
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
8
|
Máy lấy cao răng siêu bền (CK)
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
9
|
Máy li tâm
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
10
|
Bơm tiêm điện Terufusion
|
11
|
Hoạt
động tốt
|
11
|
Buồng rửa phim
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
12
|
Dao mổ điện kỹ thuật số
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
13
|
Đầu đọc x quang kỹ thuật số ICR3600
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
14
|
Ghế máy răng
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
15
|
Ghế tập luyện cơ tứ đầu đùi
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
16
|
Hệ thống nội soi đại tràng, trực
tràng có hệ thống camera và máy rửa siêu âm ống nội soi, bộ bảo trì và kiểm
tra rò rỉ
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
17
|
Hệ thống nội soi phẫu thuật ổ bụng
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
18
|
Hệ thống triệt trùng
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
19
|
Lồng ấp trẻ sơ sinh
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
20
|
Kính hiển vi hai mắt kèm máy ảnh kỹ
thuật số
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
21
|
Kính hiển vi mổ mắt (ANESVAV)
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
22
|
Kính hiển vi phẫu thuật không có
camera
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
23
|
Máy cắt lát vi thể quay tay
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
24
|
Máy chạy thận nhân tạo cá nhân
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
25
|
Máy chiếu thị lực ACP-8
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
26
|
Máy đếm công thức BC
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
27
|
Máy đếm tế bào 18 thông số
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
28
|
Máy Điện tim
|
8
|
Hoạt
động tốt
|
29
|
Máy điều trị điện xung phân
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
30
|
Máy đo tốc độ lắng máu
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
31
|
Máy đốt điện sản khoa
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
32
|
Máy Gây mê
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
33
|
Máy sắc thuốc ST16
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
34
|
Máy thở không xâm nhập CPAP cho trẻ
sơ sinh
|
5
|
Hoạt
động tốt
|
35
|
Máy truyền dịch
|
6
|
Hoạt
động tốt
|
36
|
Máy xét nghiệm huyết học 20 thông số
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
37
|
Máy xét nghiệm miễn dịch tự động
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
38
|
Máy xét nghiệm nước tiểu
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
39
|
Máy XN tự động
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
40
|
Máy Xquang di động
|
2
|
Hoạt
động tốt
|
41
|
Máy xung điện
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
42
|
Máy Zaval kế (OBis tài trợ)
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
43
|
Máy Monitor theo dõi bệnh nhân
|
27
|
Hoạt
động tốt
|
44
|
Máy phân tích đông máu tự động
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
45
|
Dao mổ cắt đốt
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
46
|
Điện não đồ vi tính 24 kênh
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
47
|
Máy nội soi tiêu hóa
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
48
|
Máy nội soi tai mũi họng
|
3
|
Hoạt
động tốt
|
49
|
Máy soi cổ tử cung
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
50
|
Máy tán sỏi ngoài cơ thể
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
51
|
Máy TPT huyết học 18 thông số KX21
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
52
|
Giàn mổ nội soi
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
53
|
Máy điện não đồ vi tính
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
54
|
Máy sốc điện (Máy phá rung)
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
55
|
Máy tạo Oxy (Sản), ANESVAV
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
56
|
Máy tháo lồng ruột
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
57
|
Máy Siêu âm mắt
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
58
|
Máy siêu âm đen trắng xách tay DP10
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
59
|
Máy siêu âm điều trị ( ANESVAV)
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
60
|
Máy siêu âm màu E-cube9
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
61
|
Máy sinh hiển vi khám mắt SL-2G
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
62
|
Máy phân tích nước tiểu
|
5
|
Hoạt
động tốt
|
63
|
Máy phẫu thuật siêu cao tần
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
64
|
Máy Quang kế
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
65
|
Máy nha khoa khoan răng
|
1
|
Hoạt
động tốt
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BÁO CÁO THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2014-2016
(Kèm theo Phương án tự chủ của Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc Nghệ An giai đoạn
2017-2019)
Phê
duyệt tại Quyết định số 1989/QĐ-UBND, ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh
ĐVT:
đồng
STT
|
Nội
dung
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
I
|
Thu thường xuyên
|
75.913.399.488
|
84.865.801.397
|
133.088.249.000
|
1
|
Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp
|
23 624
250 000
|
23 896
333 000
|
30.913.786.000
|
2
|
Nguồn thu Bảo hiểm y tế
|
39.726.125.372
|
47.187.161.336
|
88.398.477.000
|
3
|
Nguồn thu viện phí
|
12.217.478.316
|
12.317.012.725
|
12.361.656.000
|
4
|
Nguồn thu dịch vụ khác
|
345.545.800
|
1.465.294.336
|
1.414.330.000
|
II
|
Chi thường xuyên
|
66.897.090.268
|
75.044.577.064
|
114.588.249.000
|
1
|
Tiền lương
|
11.836.063.000
|
12.373.751.400
|
13.152.545.000
|
2
|
Phụ cấp lương
|
9.840.214.000
|
8.765.823.100
|
16.081.856.000
|
3
|
Các khoản đóng góp
|
2.799.223.900
|
2.892.829.801
|
2.901.849.000
|
4
|
Thanh toán dịch vụ công cộng
|
161.835.869
|
379.918.665
|
720.662.500
|
5
|
Vật tư văn phòng
|
234.272.816
|
214.766.400
|
159.941.500
|
6
|
Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
|
131.978.338
|
121.231.649
|
86.904.000
|
7
|
Công tác phí
|
222.922.000
|
354.390.000
|
410.210.000
|
8
|
Sửa chữa tài sản, duy tu, bảo dưỡng
các công trình hạ tầng cơ sở
|
2.949.824.672
|
3.643.291.911
|
7.610.558.000
|
9
|
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
|
35.906.402.732
|
42.567.550.001
|
62.582.799.000
|
10
|
Chi khác
|
1.929.733.941
|
417.937.452
|
1.307.456.000
|
11
|
Mua sắm TS dùng cho công tác chuyên
môn
|
884.619.000
|
3.313.086.685
|
9.573.468.000
|
III
|
Trích 35% bù lương
|
1.864.704.220
|
1.147.415.876
|
3.500.000.000
|
IV
|
Chênh lệch thu, chi trích lập
các quỹ (IV=I-II-III)
|
7.151.605.000
|
7.000.000.000
|
15.000.000.000
|
1
|
Quỹ thu nhập tăng thêm
|
2.580.000.000
|
2.800.000.000
|
6.750.000.000
|
2
|
Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp
|
1.669.105.000
|
1.050.000.000
|
2.250.000.000
|
5
|
Quỹ Phúc lợi
|
645.000.000
|
700.000.000
|
1.500.000.000
|
4
|
Quỹ Khen thưởng
|
2.257.500.000
|
2.450.000.000
|
4.500.000.000
|
PHỤ LỤC SỐ 03
DỰ TOÁN THU, CHI
HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2017-2019
(Kèm theo Phương án tự chủ của Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc Nghệ An giai đoạn
2017-2019)
Phê
duyệt tại Quyết định số 1989/QĐ-UBND, ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh
ĐVT:
đồng
STT
|
Nội
dung
|
Dự
kiến năm 2017
|
Dự
kiến năm 2018
|
Dự
kiến năm 2019
|
Ghi
chú
|
I
|
Thu thường xuyên
|
123.898.477.000
|
134.600.000.000
|
138.600.000.000
|
Năm 2017
đã cộng thêm phần CL tăng giá viện phí giữa mức giá áp dụng từ 1/3 và 1/7
(nguồn BHYT): 22,000,000.000 đ.
|
1
|
Nguồn thu Bảo hiểm y tế
|
110.398.477.000
|
118.000.000.000
|
120.000.000.000
|
2
|
Nguồn thu viện phí
|
12.000.000.000
|
15.000.000.000
|
17.000.000.000
|
3
|
Nguồn thu dịch vụ khác
|
1.500.000.000
|
1.600.000.000
|
1.600.000.000
|
II
|
Chi thường xuyên
|
112.495.061.000
|
118.676.977.100
|
123.274.674.810
|
|
1
|
Tiền lương
|
13.729.000.000
|
15.101.900.000
|
16.612.090.000
|
Tổng
quỹ lương 2017: 27.628.161.000
|
2
|
Phụ cấp lương, trực, phẫu thuật,
ngoài giờ
|
13.597.241.000
|
14.956.965.100
|
16.452.661.610
|
3
|
Các khoản đóng góp
|
3.561.920.000
|
3.918.112.000
|
4.309.923.200
|
Tổng
quỹ lương 2018: 30.390.977.000
|
4
|
Thanh toán dịch vụ công cộng
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
5
|
Vật tư văn phòng
|
350.000.000
|
350.000.000
|
350.000.000
|
Tổng
quỹ lương 2019: 33.430.074.000
|
6
|
Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
|
250.000.000
|
250.000.000
|
250.000.000
|
7
|
Công tác phí
|
450.000.000
|
450.000.000
|
450.000.000
|
|
8
|
Sửa chữa tài sản, duy tu, bảo dưỡng
các công trình hạ tầng cơ sở hạ tầng
|
3.000.000.000
|
2.500.000.000
|
1.500.000.000
|
|
9
|
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
|
70.056.900.000
|
73.150.000.000
|
75.350.000.000
|
|
10
|
Chi khác
|
2.500.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
|
11
|
Mua sắm TS dùng cho công tác chuyên
môn
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
3.000.000.000
|
|
III
|
Chênh lệch thu, chi trích lập
các quỹ (III=I-II)
|
11.403.416.000
|
15.923.022.900
|
15.325.325.190
|
|
1
|
Quỹ thu nhập tăng thêm (50%)
|
5.701.708.000
|
7.961.511.450
|
7.662.662.595
|
|
2
|
Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp
(25%)
|
2.850.854.000
|
3.980.755.725
|
3.831.331.298
|
|
3
|
Quỹ Phúc lợi (15%)
|
1.710.512.400
|
2.388.453.435
|
2.298.798.779
|
|
4
|
Quỹ Khen thưởng (10%)
|
1.140.341.600
|
1.592.302.290
|
1.532.532.519
|
|