ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 19 tháng 5 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày
11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Thương mại
điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày
08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển Thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 8410/BCT-TMĐT
ngày 09/9/2016 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tại địa phương giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020, cụ
thể như sau:
I. THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH TUYÊN
QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Tình
hình thực hiện
Sau 05 năm thực
hiện Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 12/11/2010 của UBND tỉnh về phát triển thương
mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, hoạt động thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh đã có những bước phát triển phù hợp với xu hướng và tình hình
phát triển thương mại chung của khu vực và cả nước. Nhận thức về vai trò, lợi
ích của thương mại điện tử của các cơ quan, đơn vị và cộng đồng doanh nghiệp được
nâng cao đáng kể. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản
xuất, kinh doanh được quan tâm và triển khai ứng dụng rộng rãi, góp phần tích cực
cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý và đặc biệt là phục vụ
công tác cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công đạt mức độ phù hợp với
yêu cầu cải cách hành chính được các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đặc biệt
quan tâm, đẩy mạnh thực hiện. Trong đó, đã thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/7/2010. Đến
nay, đã có 669 doanh nghiệp đã đăng ký thành công (ở mức độ 2). 100% các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có mạng nội bộ (LAN), trên 90% cơ
quan, đơn vị thực hiện trao đổi, tra cứu, khai thác thông tin trên môi trường mạng.
Toàn tỉnh có 39 trang web riêng của các cơ quan, đoàn thể, sở, ban, ngành. Đặc
biệt, tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển Sàn Giao dịch Thương mại điện tử
Tuyên Quang nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tuyên truyền, quảng bá về
doanh nghiệp, về sản phẩm trên mạng Internet. Một số đơn vị, doanh nghiệp cũng
đang triển khai xây dựng và phát triển các website bán hàng trực tuyến như: Bưu
điện tỉnh, Siêu thị Tuyên Quang (thuộc Công ty CP Khoáng sản Tuyên Quang), Cửa
hàng Đồng hồ Đức Chính...
Về cơ sở hạ tầng
thông tin và mạng lưới viễn thông, trên địa bàn tỉnh hiện đang có 03 doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ internet; 05 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động.
Bước đầu đã triển khai công nghệ FTTH (FTTx) (truy cập Internet tốc độ cao bằng
cáp quang). Tổng số thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh đến hết tháng 9/2016 là
32.749 thuê bao, trong đó số doanh nghiệp, hộ dân là 13.568 thuê bao.
Trong hoạt động
cung cấp dịch vụ của hệ thống các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, Ngân hàng nhà nước
và các ngân hàng thương mại đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ứng dụng công
nghệ thanh toán điện tử, sử dụng có hiệu quả hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng và hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng, lắp đặt máy
giao dịch tự động ATM và các trang thiết bị phục vụ thanh toán khác. Các ngân
hàng thương mại trên địa bàn đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
triển khai các dịch vụ như: Vấn tin tài khoản, tra cứu số dư, chuyển khoản, rút
tiền qua thẻ, thực hiện các giao dịch tài chính trực tuyến, thanh toán hóa đơn
tiền điện, truyền hình cáp, viễn thông... các dịch vụ E-mobile Banking cho điện
thoại, các dịch vụ trả lương qua thẻ, internet banking... Đến thời điểm tháng
10/2016, trên toàn tỉnh đã có 46 máy ATM, 82 máy POS, số lượng thẻ do 06 ngân
hàng thương mại của tỉnh đã phát hành là 153.846 thẻ, đã có 654/981 cơ quan,
đơn vị thực hiện trả lương qua thẻ (đạt 68%), 6/6 ngân hàng thương mại đã triển
khai dịch vụ thuế điện tử.
Trong hoạt động
khai thuế và nộp thuế điện tử trên địa bàn tỉnh, đã có 1.115 doanh nghiệp và
chi nhánh doanh nghiệp đăng ký khai thuế qua mạng; 1.047 doanh nghiệp đã đăng
ký nộp thuế điện tử thành công.
Trong lĩnh vực
hải quan, Chi cục Hải quan Tuyên Quang cũng đã thực hiện thủ tục hải quan điện
tử trên hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) được kết nối với hệ thống
công nghệ thông tin trong các hoạt động về hải quan và thực hiện đầy đủ cơ chế
hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN.
2. Hạn chế
và nguyên nhân
Mặc dù thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh đã phát triển đạt được những kết quả tích cực nhưng
trong triển khai vẫn còn ở mức nhỏ, sơ khai, sự hỗ trợ, tạo điều kiện để thương
mại điện tử phát triển còn hạn chế, đặc biệt là việc ứng dụng thương mại điện tử
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đánh giá của
Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), chỉ số thương mại điện tử của
Tuyên Quang năm 2015 đứng thứ 59/63 tỉnh, thành phố, trong đó: Chỉ số về giao dịch
G2B (Chính phủ với doanh nghiệp) đứng thứ 45/63. Chỉ số về giao dịch B2C (doanh
nghiệp với người tiêu dùng) đứng thứ 54/63. Chỉ số về nguồn nhân lực và hạ tầng
công nghệ thông tin thương mại điện tử đứng thứ 50/63. Chỉ số về giao dịch B2B
(doanh nghiệp với doanh nghiệp) đứng thứ 61/63.
Nguyên nhân chủ yếu
là do phần lớn các doanh nghiệp trong tỉnh là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn
ít, nguồn nhân lực chưa đủ mạnh nên việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử
còn chậm, nhận thức về lợi ích do thương mại điện tử đem lại, độ tin cậy, tính
pháp lý của các giao dịch điện tử chưa cao, còn bị ảnh hưởng của tâm lý, thói
quen mua hàng truyền thống, công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức,
viên chức và doanh nghiệp về công nghệ thông tin, về thương mại điện tử còn ít
đó là những cản trở để thương mại điện tử chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới
và hội nhập quốc tế.
Từ các vấn đề
trên cho thấy xây dựng Chương trình Phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2016 - 2020 là rất cần thiết, qua đó giúp các cấp, các ngành
cũng như các doanh nghiệp trong tỉnh từng bước nâng cao hiệu quả trong quản lý,
sản xuất, kinh doanh, từng bước hội nhập vững chắc với thương mại điện tử trong
nước và thế giới.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
1.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp, người dân và cơ quan quản lý nhà nước về vai trò, ý nghĩa thương
mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống. Tăng cường bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy mạnh ứng dụng thương
mại điện tử.
1.2. Phát triển, ứng dụng thương mại
điện tử đáp ứng tốc độ phát triển chung của cả nước, góp phần đưa kinh tế của tỉnh
hội nhập nhanh chóng và sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tiếp cận, ứng dụng và triển khai hoạt động thương
mại điện tử, qua đó tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch, tuyên truyền, quảng
bá dịch vụ, sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng
thị trường nội địa và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
2. Mục tiêu
cụ thể
Các mục tiêu cần
đạt được vào năm 2020:
2.1. Về
hạ tầng thương mại điện tử
a. Xây dựng hệ
thống thanh toán điện tử của tỉnh phù hợp với hệ thống thanh toán thương mại điện
tử quốc gia. Phát triển các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng
rãi cho các mô hình thương mại điện tử: doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C),
doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B), chính phủ - người dân (G2C), chính phủ -
doanh nghiệp (G2B).
b. Xây dựng mạng
lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng cho thương mại điện tử
bao phủ trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, từng bước mở rộng ra khu vực các
huyện trên địa bàn tỉnh.
c. Đảm bảo an
toàn, an ninh cho thương mại điện tử, thiết lập các hệ thống quản lý, giám sát
giao dịch thương mại điện tử; đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và
chứng thực chứng từ điện tử; triển khai các cơ chế giải quyết tranh chấp và xử
lý vi phạm trong thương mại điện tử theo quy định pháp luật.
d. Tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
và tổ chức trong tỉnh.
2.2. Về
quy mô thị trường thương mại điện tử
a. 15 % dân số
tham gia mua sắm trực tuyến, với giá trị mua hàng trực tuyến đạt trung bình khoảng
175 USD/người/năm;
b. Thương mại
điện tử phát triển nhanh, phục vụ thiết thực hoạt động xuất nhập khẩu. Giao dịch
thương mại điện tử B2B chiếm ít nhất 10% kim ngạch xuất nhập khẩu vào năm 2020.
2.3. Về ứng
dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
a. 20% doanh nghiệp
có trang thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên thông tin giới thiệu và bán sản
phẩm của doanh nghiệp;
b. 50% doanh
nghiệp thực hiện đặt hàng hoặc nhận đơn đặt hàng thông qua các ứng dụng thương
mại điện tử;
c. 50% các
siêu thị có website thương mại điện tử; 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm có
thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và cho phép người tiêu dùng thanh toán
không dùng tiền mặt khi mua hàng;
d. 70% các đơn
vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán
hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt;
đ. 30% cá
nhân, hộ gia đình thành phố, thị trấn trong tỉnh có sử dụng phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt trong mua sắm, tiêu dùng;
2.4. Về ứng
dụng thương mại điện tử trong cơ quan nhà nước
a. 100% cán bộ
quản lý nhà nước biết đến lợi ích của thương mại điện tử;
b. 100%
cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện quản lý văn bản trên môi trường
mạng, đồng thời triển khai áp dụng đến cấp xã; 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử;
c. 30% dịch vụ
công liên quan tới thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực
tuyến mức độ 4 vào năm 2020;
d. 100% hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 95% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng;
đ. Tỷ lệ cấp đăng
ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng
đạt 10%;
e. Kết nối đầy
đủ Cơ chế một cửa Asean và sẵn sàng kết nối trao đổi thông tin với các đối tác
thương mại ngoài Asean để tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu của tỉnh và tăng
cường kiểm soát đối với hàng nhập khẩu.
3. Phương
hướng, nhiệm vụ
3.1. Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến về lợi ích của ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và các kiến thức pháp luật về thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp, cơ quan và người dân.
3.2. Tổ chức
các hội thảo, hội nghị, các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cán bộ quản lý của
các tổ chức, cá nhân và các đơn vị sản xuất kinh doanh.
3.3. Tăng cường
hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ chức như: Cục Thương mại điện tử - Bộ
Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội thương mại điện
tử Việt Nam... để tổ chức các chương trình hỗ trợ về phương pháp, kỹ thuật cho
các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp quảng bá, tiếp thị, giới thiệu thông tin
sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp trên Internet.
3.4. Tích cực tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử do các Bộ, ngành Trung ương
tổ chức, chủ động triển khai các chương trình hợp tác, trao đổi học tập kinh
nghiệm phát triển thương mại điện tử với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc
tế.
3.5. Tiếp tục
duy trì và phát triển Sàn Thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang để hỗ trợ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong hoạt động xúc tiến thương mại.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
1. Công tác
thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức
Tăng cường
tuyên truyền về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và
cá nhân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm, sổ tay, tập gấp,
tờ rơi...; tham gia đề cử, giới thiệu, biểu dương các doanh nghiệp, đơn vị, cá
nhân điển hình trong đầu tư phát triển và ứng dụng thương mại điện tử có hiệu
quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trên các báo, đài trung ương và địa
phương.
2. Đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực về thương mại điện tử
2.1. Trong
giai đoạn 2017 - 2020 sẽ tổ chức 04 lớp học tập trung, mỗi năm 01 lớp, quy mô từ
50 - 70 người/lớp học.
2.2. Đối tượng:
Cán bộ nhân viên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh
tế; cán bộ quản lý nhà nước có liên quan đến việc quản lý và ứng dụng thương mại
điện tử.
2.3. Nội dung:
Giới thiệu tổng quan về thương mại điện tử; phổ biến pháp luật về thương mại điện
tử; các xu hướng, mô hình phát triển thương mại trong nước và quốc tế; các kỹ
năng ứng dụng về công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
3. Tổ
chức hội thảo, hội nghị về thương mại điện tử
3.1. Tổ chức
các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh, trao đổi kinh nghiệm, phản ảnh các khó khăn, vướng mắc, nghe
ý kiến của các chuyên gia và bàn giải pháp phát triển thương mại điện tử tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2020.
3.2. Số lượng
tham gia: 60 - 80 đại biểu/hội thảo, hội nghị.
3.3. Đối tượng:
Đại diện các cấp, các ngành Trung ương, địa phương, Hiệp hội thương mại điện tử
Việt Nam và các doanh nghiệp trên địa bàn.
4. Hoạt động
hợp tác phát triển thương mại điện tử
4.1. Tổ chức
đoàn tham quan và học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh bạn về việc triển khai ứng dụng
thương mại điện tử.
4.2. Tham gia
các chương trình hội thảo, hội nghị thương mại điện tử do các Bộ, ngành Trung
ương, các tỉnh bạn tổ chức.
4.3. Đối tượng:
Lãnh đạo, cán bộ các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
đến hoạt động quản lý và ứng dụng thương mại điện tử.
5. Các hoạt
động hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử
5.1. Tư vấn, hỗ
trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia Cổng thương mại điện tử Quốc gia ECVN
và các sàn giao dịch thương mại điện tử khác nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm
và khai thác các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
a) Mục tiêu: mỗi
năm có 25 - 30 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh tham gia các
sàn giao dịch thương mại điện tử.
b) Hoạt động
triển khai cụ thể:
+ Tuyên truyền
thông tin và tổ chức Hội nghị giới thiệu về các sàn giao dịch thương mại điện tử
uy tín, vận động doanh nghiệp tham gia; tổ chức điều tra, thu thập thông tin của
đơn vị đăng ký tham gia.
+ Đào tạo kỹ
năng quản trị gian hàng trực tuyến và hướng dẫn thực hành cho các đơn vị đăng
ký tham gia.
+ Hỗ trợ tiến hành các thủ tục
cần thiết để đưa các doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương
hàng ngày.
c) Đối tượng được hỗ trợ:
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các ngành công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp mũi nhọn, hoạt động xuất khẩu chủ chốt của tỉnh và các doanh
nghiệp có nhu cầu khác.
5.2. Hỗ trợ xây dựng các
Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
trong tỉnh:
Phối hợp với Trung tâm
thương mại điện tử (ECOMVIET) - Cục Thương mại điện tử và các đơn vị liên quan
để tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật xây dựng một số Website thương mại điện tử cho doanh
nghiệp, ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn,
hoạt động xuất khẩu quan trọng của tỉnh.
5.3. Duy trì, phát triển Sàn
giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang.
Hàng năm, có kế hoạch bảo
trì, nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử với các tính năng hiện đại nhằm
hỗ trợ giới thiệu, quảng bá hàng hóa, dịch vụ của tỉnh tới các đối tác và bạn
hàng trong nước và quốc tế qua mạng internet; hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu
thông tin về thị trường, pháp luật và tập quán thương mại, tìm kiếm đối tác, bạn
hàng và tiến hành đàm phán hợp đồng qua sàn giao dịch thương mại; cung cấp
thông tin và tư vấn cho doanh nghiệp về các văn bản, chính sách, các quy định
và tạo diễn đàn cho các doanh nghiệp có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm,
kêu gọi đầu tư, hợp tác sản xuất kinh doanh. Đến năm 2020 Sàn giao dịch phải có
tính năng đặt hàng và mua bán trực tuyến; hệ thống bảo mật, chứng nhận đảm bảo,
chữ ký, dấu điện tử..., được xây dựng và phát triển theo kịp trình độ phát triển
chung của thương mại điện tử cả nước.
6. Phát triển và ứng dụng
công nghệ mới trong thương mại điện tử
- Khuyến khích, tạo điều kiện
hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp bằng các mô hình kinh doanh thương
mại điện tử mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến;
- Khuyến khích khai thác,
phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động; nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ phục vụ việc đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động
thương mại điện tử.
7. Huy động nguồn lực
trong tỉnh cho phát triển thương mại điện tử
- Phát triển thương mại điện
tử trên cơ sở huy động các nguồn lực của toàn xã hội, đặc biệt là nguồn huy động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ
thuật và đào tạo nguồn nhân lực; tập trung hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử giữa các doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp
với yêu cầu của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ động thực hiện đầu tư
xây dựng hệ thống máy tính kết nối Internet, kết nối mạng nội bộ và xây dựng
website của doanh nghiệp.
- Các ngân hàng và tổ chức
tín dụng đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ mới và các loại hình dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện tử: Tiền điện, tiền nước, điện
thoại, tiền lương...;
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước của tỉnh và các nguồn hợp pháp khác. Hàng năm căn cứ vào nội
dung của Kế hoạch này, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
các đề án, kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định
- Vận động các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị, chủ động ứng dụng thương mại điện tử
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội
tiếp tục quan tâm lồng ghép nguồn kinh phí để đầu tư phát triển công nghệ thông
tin hỗ trợ thương mại điện tử.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung, chương trình trong
Kế hoạch này.
- Lập Kế hoạch và dự toán
kinh phí thực hiện các nội dung được giao trong kế hoạch này trong dự toán ngân
sách hàng năm.
- Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về thương mại điện tử, tập trung kiểm tra, kiểm soát
hoạt động thương mại điện tử về hàng hóa, giá cả, chất lượng, các hoạt động xúc
tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Công Thương về kết quả thực hiện và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tổng hợp cân đối, lồng ghép các
nguồn lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh với kế hoạch
phát triển Thương mại điện tử hàng năm. Phối hợp với Sở Công Thương và các
ngành liên quan hàng năm rà soát báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn (nếu có) tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử. Thẩm định, trình UBND tỉnh
về các dự án, chương trình phục vụ phát triển Thương mại điện tử của tỉnh theo
quy định. Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan bố trí nguồn vốn ngân
sách tỉnh để đảm bảo kinh phí hàng năm cho việc thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 với các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin của tỉnh;
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2016 định hướng đến năm 2020; phối
hợp với Sở Công Thương trong việc phổ biến, tuyên truyền về thương mại điện tử,
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển
thương mại điện tử, đào tạo các kỹ năng tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung
liên quan đến công nghệ thông tin, thương mại điện tử; chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương, Công an tỉnh và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ thương mại
điện tử thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các giao
dịch điện tử.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp với các sở ngành liên quan ứng dụng
thương mại điện tử trong quảng bá và xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành chức năng có liên quan triển
khai đồng bộ kế hoạch với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông gắn với Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử của tỉnh.
7. Công an tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành chức năng đẩy mạnh ứng dụng phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Kiểm
tra, kiểm soát đảm bảo an toàn, an ninh trong thương mại điện tử.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn
tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia triển khai thực
hiện Kế hoạch này; Khuyến khích các ngân hàng đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin, đẩy mạnh ứng dụng các hệ thống thanh toán điện tử đáp ứng được nhu cầu
phát triển của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
9. Trung
tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
Bố trí cán bộ chuyên trách
theo dõi, tổng hợp và quản trị Sàn giao dịch thương mại điện tử Tuyên Quang. Thực
hiện quản lý và khai thác có hiệu quả Sàn Giao dịch Thương mại điện tử Tuyên
Quang đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra tại Kế hoạch này.
10. Báo Tuyên Quang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Công Thương,
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về thương mại điện tử, vai trò, lợi ích của internet trong đời sống nhân
dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các điển hình thành công
trong ứng dụng thương mại điện tử đến các cơ quan, đơn vị, người dân và các
doanh nghiệp.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp,
Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội Doanh nhân trẻ:
Vận động các doanh nghiệp thành viên tích cực cộng
tác, tham gia các chương trình, dự án phát triển thương mại điện tử của cơ quan
nhà nước, đồng thời chủ động nghiên cứu, triển khai ứng dụng thương mại điện tử
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; các sở, ngành khác có liên quan:
Căn cứ nội dung phát triển Thương
mại điện tử đã được phê duyệt, phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện.
Chủ động triển khai các hoạt động tuyên truyền, đào tạo kiến thức
về thương mại điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Công thương; (báo cáo)
- Bộ TTTT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội DN nhỏ và vừa;
- Hội Doanh nhân trẻ;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- CV: TH, TC, CN, CNTT;
- Lưu VT (Vc 20b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thực
|