BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17558/BTC-CST
V/v phí, lệ phí
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận
được một số công văn của các địa phương đề nghị hướng dẫn về thẩm quyền thẩm định đề án thu phí và lệ phí; danh mục
phí chuyển sang giá; lập dự toán trang trải chi phí cho việc
thu lệ phí và thu phí, lệ phí trong trường hợp chưa kịp xây dựng Đề án thu đối
với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Về vấn
đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Thẩm quyền thẩm định đề án thu
phí, lệ phí
- Tại khoản 1 Điều 22 Luật
phí và lệ phí quy định thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
“Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền”.
- Tại khoản 2 Điều 6
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm
định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh”.
- Tại điểm b, c khoản
1 Điều 6 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định:
“b) Đề án thu phí gồm: Phương thức cung cấp dịch
vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm
phí; dự toán thu, chi;
tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu
quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí gồm: Phương thức
cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối
tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp,
hiệu quả thu lệ phí”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền chỉ đạo xây dựng và thẩm định đề án thu phí, lệ phí
để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung đề
án theo quy định tại khoản điểm b, c khoản 1 Điều 6 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP.
- Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
2. Về danh mục
các khoản phí chuyển sang giá
a) Đối với các khoản phí chuyển sang
giá do Nhà nước định giá
- Tại Điều 24 Luật phí
và lệ phí quy định: “Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí
số 38/2001/PL-UBTVQH10
chuyển sang thực hiện
theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm theo Luật
này được thực hiện theo Luật giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.
Tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật
phí và lệ phí có 17 khoản phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá.
Để triển khai hướng dẫn đối với các khoản
phí chuyển sang giá do Nhà nước định giá, Bộ Tài chính đã có công văn gửi các Bộ,
ngành, đồng thời có công văn số 12425/BTC-QLG ngày 7/9/2016
gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Tại khoản 3 Điều 8
Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định:
“Các khoản phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật
phí và lệ phí thì thực hiện theo quy định tại Luật giá, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
và các bản pháp luật hướng dẫn có liên quan”.
Như vậy, đối với các khoản phí có tên
trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí, nay theo quy định của Luật phí và lệ phí chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá
(tại Phụ lục 2 kèm Luật phí và lệ phí) thì từ ngày 01/01/2017 sẽ không thu theo
quy định của pháp luật về phí, mà được thực hiện theo quy định về giá tại các
văn bản nêu trên.
b) Đối với các khoản phí chuyển sang
giá theo cơ chế thị trường mà Nhà nước không định giá
Bộ Tài chính đã có 02 công văn số
13373/BTC-QLG và số 13374/BTC-QLG ngày 23/9/2016 v/v triển khai Luật phí và lệ
phí đối với các dịch vụ chuyển từ phí
sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không định giá gửi
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vì vậy, đối với các dịch vụ chuyển từ
phí sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không định giá, đề nghị các địa
phương thực hiện theo hướng dẫn tại các công văn nêu trên.
3. Về lập dự toán chi phí trang trải cho việc thu lệ phí
- Tại khoản 2 Điều 13 Luật
phí và lệ phí quy định: “2. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí
do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của
tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật”.
Nay theo quy định của Luật phí và lệ
phí, toàn bộ số tiền lệ phí thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước. Do đó, tại
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí không quy định nội dung
chi từ số tiền lệ phí để lại.
Như vậy, tổ chức thu lệ phí thực hiện
lập dự toán để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo chế độ, định mức chi
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Về triển khai
thực hiện trong trường hợp chưa kịp xây dựng Đề án thu phí, lệ phí.
Tại khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 120/2016/NĐ-CP quy định: “Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí,
lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí
chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu”.
Vì vậy, trường hợp các Sở quản lý
chuyên ngành chưa kịp xây dựng Đề án thu phí, lệ phí để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền để thực hiện từ ngày 01/01/2017
theo quy định của Luật phí và lệ phí, thì các Sở quản lý chuyên ngành có thể
báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thu theo
mức phí, lệ phí hiện hành đang thực hiện tại địa phương, đồng thời khẩn trương
xây dựng Đề án để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân ở kỳ họp
gần nhất.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ, Cục: PC, NSNN; QLG;
- Lưu: VT; Vụ CST (CST5).
(72)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|