ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 284/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 04 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm;
Căn cứ kiến nghị tại Báo cáo số
08/BC-ĐĐBQH ngày 12/01/2017 của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Điện Biên về kết
quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP)
giai đoạn 2011-2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình
số 286/TTr-SYT ngày 24/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 284/QĐ-UBND
ngày 04 tháng
4 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về hình thức, nội dung phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan (gọi tắt là cơ quan
quản lý nhà nước).
2. Các tổ chức cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống (gọi tắt là cơ
sở thực phẩm) và các cơ quan, đơn vị, nhà trường có bếp ăn tập thể trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa
trên cở sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan; tuân thủ quy định của
pháp luật trong hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy định, quy trình bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
(ATTP) trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
2. Việc phối hợp
giữa các cơ quan phải bảo đảm tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về
ATTP theo chuyên ngành, tránh chồng chéo, hình thức, bỏ trống nhiệm vụ; thực hiện
theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của cơ quan.
3. Bảo đảm nguyên
tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ
quan quản lý nhà nước.
4. Trường hợp cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thì thực hiện như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý của từ 2 sở trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý.
- Đối với cơ sở sản
xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương thì Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của từ 2 sở trở lên (bao gồm cả chợ và siêu thị) thì Sở Công
Thương chịu trách nhiệm quản lý (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
- Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng
cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm trừ những loại dụng cụ, vật liệu bao
gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công
Thương.
5. Những vướng mắc
phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định
của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không
thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo xin ý kiến giải quyết của
Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi thông
tin bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản cho cơ quan
liên quan về những nội dung sau đây:
- Kết quả thực hiện
các đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra của mỗi cơ quan;
- Cơ sở sản xuất,
kinh doanh sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vi phạm
quy định về an toàn thực phẩm (kèm nội dung vi phạm cụ thể);
- Kết quả xử lý đối
với trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Cử cán bộ tham
gia hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
3. Thông báo,
chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm.
4. Tổ chức hội
nghị, hội thảo.
5. Tổ chức kiểm
tra liên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng kiểm
tra là các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm thực phẩm khác nhau thuộc
trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, tùy thuộc vào phạm vi, mục đích, đối tượng
kiểm tra; UBND tỉnh chỉ đạo, phân công giao trách nhiệm sở, ngành nào là cơ
quan chủ trì, thì sở ngành đó có trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành.
b) Theo chỉ đạo của
cơ quan cấp trên.
c) Theo đề nghị của
cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
d) Khi có sự khác
biệt trong kết luận thanh tra, kiểm tra của các sở, ngành quản lý.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong việc xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch
Hàng năm, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định, gửi Sở Y tế tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác
quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật về an toàn thực phẩm
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động phối hợp với
Sở Y tế xây dựng kế hoạch, nội dung, đối tượng truyền thông, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm tập trung vào các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các bếp ăn tập thể, trường học, nhà hàng
khách sạn.
Điều 7. Phối hợp trong việc khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm
Khi xảy ra ngộ độc
thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời
cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các sở, ngành, các đơn vị liên quan
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực
phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Y tế
điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn
gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc theo quy định.
Điều 8. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Xác định cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định
Các Sở: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chủ trì tổ chức, thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân
công tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm và Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát nông thôn, Bộ Công thương.
Các sở liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác thanh tra, kiểm
tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện hoặc theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo giữa các ngành, các cấp, bảo
đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất. Trường hợp có sự trùng lặp kế
hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
- Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan
cấp trên;
- Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì
các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành.
3. Cơ quan chủ
trì việc thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh
tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
4. Trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra
- Thực hiện theo
đúng nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này, tổ chức thực hiện
nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
- Bảo đảm không
chồng chéo và không gây phiền hà cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch
vụ ăn uống.
- Thực hiện việc
chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành, các đơn vị liên quan từ lập kế hoạch đến
thực hiện thanh tra và kết quả thanh tra để biết và
phối hợp.
- Trong quá trình
thanh tra, kiểm tra nếu có sự cố đột xuất cần sự phối hợp của các đơn vị liên
quan, thì đơn vị chủ trì có thể liên hệ bằng các hình thức như gọi điện trực tiếp
hoặc bằng văn bản để phối hợp xử lý.
Điều 9. Phối hợp giữa các cơ quan ở địa phương trong việc thanh tra, kiểm
tra liên ngành an toàn thực phẩm
1. Trường hợp phải
tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm thì Sở Y tế chủ trì,
tham mưu cho UBND hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
2. Khi có đề nghị
của cơ quan chủ trì về việc thanh tra, kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách
nhiệm cử cán bộ để tham gia thanh tra, kiểm tra.
3. Việc phát ngôn,
cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về phát
ngôn và cung cấp thông tin.
4. Tuân thủ về thời gian góp ý kiến
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, phối hợp và chịu trách nhiệm về các ý kiến cơ quan mình; cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin số liệu.
Điều 10. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Kết thúc đợt
thanh, kiểm tra, các Sở, Ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh, kiểm tra
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phạm vi được giao
thanh tra, kiểm tra về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
2. Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công
quản lý, gửi Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực
phẩm tỉnh
Ban Chỉ đạo liên
ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; Trưởng ban Ban Chỉ đạo; Phó Trưởng ban
Ban Chỉ đạo; Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Quyết định số 1024/QĐ-UBND ngày
08/8/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên
ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Y tế
- Sở Y tế là
cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tham mưu việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh. Quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Khoản 3, Khoản 6, Điều 3 và Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát nông thôn, Bộ Công Thương;
các quy định tại Khoản 3, Điều 2 ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày
01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
- Phối hợp chặt
chẽ với ngành Công Thương, các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên
thị trường.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Đề án phân cấp quản lý về an toàn
thực phẩm; tổ chức thực hiện Luật An toàn thực phẩm; các văn bản pháp luật hiện
hành và Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức
hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện kiểm
tra công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở
sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Khoản 4, Điều 3
và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công
Thương. Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản,
thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản
thực phẩm trước khi thu hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất, kiểm soát
chặt chẽ các điều kiện vệ sinh giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; xử
lý nghiêm các vi phạm. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản, thực
phẩm phải được chứng nhận bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi xuất khẩu
hoặc đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Nghiên cứu và
tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh; xây dựng
và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển
khai áp dụng GMP, GHP, HACCP cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm
thuộc ngành quản lý; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về các quy trình, quy
phạm bảo đảm an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy
sản thực phẩm.
3. Sở Công
Thương
- Chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở
sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 và Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát nông thôn, Bộ Công thương.
- Tham mưu công
tác quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các
chợ, siêu thị, các văn bản chỉ đạo, phân cấp, hướng dẫn quản lý, thực hiện triển
khai các chương trình, dự án, đề án về ATTP thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Công
Thương; thường xuyên triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm; có kế hoạch phòng, chống thực phẩm giả, các vi phạm
về quy định ghi nhãn hàng hóa, hàng nhập lậu, gian lận thương mại trong lưu
thông, kinh doanh thực phẩm.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan, rà soát các quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố
hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến đo lường, chất lượng, tiêu chuẩn
và nhãn sản phẩm thực phẩm.
- Khuyến khích,
thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm.
- Phối hợp tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực
phẩm.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý nguồn chất thải phát sinh từ
quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, vận chuyển thực phẩm gây ô nhiễm môi trường,
ô nhiễm thực phẩm; kiểm tra, kiểm soát về môi trường, nước thải, rác thải đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và trong chăn nuôi, trồng trọt thuộc phạm
vi quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
6. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp
với các ngành chức năng Chỉ đạo các nhà hàng trong cơ sở
lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, Ban tổ chức các lễ hội (thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở), chấp hành nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, đảm
bảo an toàn cho khách du lịch, tham quan và tham dự các lễ hội.
7. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự
toán kinh phí cho các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm của các đơn vị; thẩm
định và tham mưu việc bố trí kinh phí thực hiện trong khả năng cân đối ngân
sách. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trong việc triển
khai các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với các
sở, ngành liên quan đảm bảo nguồn lực cần thiết cho công tác quản lý an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh; kêu gọi nguồn đầu tư từ các dự án quốc tế cho công tác
bảo đảm an toàn thực phẩm.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y
tế hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài truyền thanh và Truyền hình cấp huyện
thường xuyên tuyên truyền các quy định và kiến thức về an toàn thực phẩm; chú ý
đến việc tuyên truyền nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa học, thay đổi phong tục tập
quán lạc hậu.
10. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành: Y tế,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thanh kiểm tra,
phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
- Phối hợp với ngành Y tế và các
đơn vị liên quan trong việc thực hiện công tác chỉ đạo, thanh, kiểm tra, giám sát
và tuyên truyền, giáo dục, tập huấn kiến thức, Pháp luật ATTP cho cán bộ, chiến
sĩ và các bộ phận sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trong ngành quản lý.
11. Cục Hải quan tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát
thực phẩm nhập khẩu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp
chế biến thực phẩm tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Điện Biên Phủ
Xây dựng chuyên
trang, chuyên mục để phổ biến các kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động
bảo đảm an toàn thực phẩm, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm cho người dân trên địa bàn tỉnh biết, chủ động,
tích cực tham gia.
13. UBND và Ban Chỉ đạo vệ sinh
an toàn thực phẩm các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể,
UBND xã, phường, thị trấn của địa phương tổ chức, triển khai kế hoạch an toàn
thực phẩm trên địa bàn.
- Chủ động, xem xét bố trí hỗ trợ
kinh phí địa phương, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của địa phương và báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
14.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền các
cấp tổ chức phổ biến kiến thức an
toàn thực phẩm cho hội viên và vận động cộng đồng cùng tích cực tham gia bảo đảm
an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ, lẻ; xây dựng mô hình bảo đảm an toàn
thực phẩm thức ăn đường phố; xây dựng xóm, làng, thôn, bản Văn hóa - Sức khỏe.
15. Các sở, ban ngành thành
viên khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham
mưu, tổ chức chỉ đạo, triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức đánh giá hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm để báo cáo, đề xuất với Ban Chỉ đạo liên
ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, UBND tỉnh.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập, các sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan phải kịp thời phản ánh về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Y tế) để
tổng hợp đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm
tỉnh xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.