ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
312/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 13 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐẮK LẮK GIAI
ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định 112/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thể dục, Thể thao;
Căn cứ Nghị định 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Quyết định số
100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Quyết định số
87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020;
Căn cứ quyết định số 2198/QĐ-TTg
ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể
dục, thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 về định hướng đến 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại tờ trình số 2899/TTr-SVHTTDL ngày 30/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 -
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT&DL (B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQ VN tỉnh;
- BCH QS tỉnh; Công an tỉnh;
- Tỉnh đoàn TN;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP (Đ/c An);
- Lưu VT, KGVX (HTN-50b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 312/QĐ-UBND, ngày 13/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Phần I
MỞ ĐẦU
Đắk Lắk là tỉnh miền núi, nằm ở trung
tâm vùng Tây Nguyên, nơi hội tụ của 47 dân tộc anh em cùng chung sống, là tỉnh
có nhiều tiềm năng về kinh tế, phong phú về đời sống văn hóa. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và
an ninh quốc phòng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đi vào cuộc sống,
công tác thể dục, thể thao cũng được quan tâm đầu tư và phát triển mạnh mẽ, tạo
sự chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ngành các đoàn thể đối với công tác phát triển Thể dục
thể thao; huy động các nguồn lực ở địa phương và cơ sở để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chương trình hành động về phát
triển Thể dục thể thao.
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về Thể dục thể thao đến năm 2020; Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị; Quyết định số
2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương
trình số 11-CTr/TU ngày 01/02/2012 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục thể
thao đến năm 2020; Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh Đắk
Lắk về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
và định hướng đến năm 2025.
Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao
(TDTT) đến năm 2020 được hình thành trong tổng thể phát triển hài hòa cùng với
các lĩnh vực văn hóa, gia đình và du lịch, nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp,
thúc đẩy, hỗ trợ nhau cùng phát triển, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân mà TDTT đóng vai trò chủ đạo đối với sự
nghiệp bảo vệ, nâng cao sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối sống lành mạnh của con người.
Kế hoạch phát triển TDTT tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2017 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Thể dục thể
thao cho mọi người
- Thể dục thể thao quần chúng;
- Giáo dục thể chất và thể thao trong
nhà trường;
- Thể dục thể thao trong lực lượng vũ
trang.
2. Thể thao thành tích cao
- Đào tạo năng khiếu;
- Huấn luyện đội tuyển trẻ, đội tuyển
tỉnh.
Phần II
THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN TDTT GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Phong trào TDTT quần chúng ngày càng
phát triển mạnh mẽ trên địa bàn toàn tỉnh được đông đảo tầng lớp Nhân dân, cán
bộ, công chức, viên chức tích cực hưởng ứng. Thể dục thể thao quần chúng trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có những
bước tiến đáng kể. Thường xuyên tổ chức thi đấu các môn thể thao mang tính truyền
thống của các dân tộc; Phong trào TDTT người cao tuổi phát triển mạnh, được duy
trì thường xuyên. Những năm gần đây, công tác giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường các cấp được ngành Giáo dục và Đào tạo
tập trung chỉ đạo nhằm đổi mới và
nâng cao chất lượng, bảo đảm các yêu cầu về giảng dạy,
đúng chương trình và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất,
sân bãi phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất và
thể thao trọng các cơ sở giáo dục. Các trường xây dựng được kế hoạch hoạt động
ngoại khóa các môn thể thao, các câu lạc bộ thể thao, các lớp năng khiếu TDTT tại
các trường học được hình thành và duy trì hoạt động như các môn võ, bóng đá,
bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, điền kinh, bóng bàn,... Hoạt
động TDTT trường học đã từng bước góp phần tích cực vào việc bảo vệ, rèn luyện nâng cao sức khỏe của học sinh, tạo điều kiện thuận
lợi thực hiện chương trình quốc gia nâng cao thể lực, tầm vóc người
Việt Nam trong thời gian tới.
Thực hiện kế hoạch phát triển TDTT
trong lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh đã không ngừng vươn lên phát triển mạnh
mẽ về số lượng cũng như chất lượng, những môn phát triển mạnh trong lực lượng
vũ trang như: Cầu lông, Bóng chuyền, Quần vợt, chạy lực lượng vũ trang... chủ động tổ chức
các giải thi đấu trong ngành và tham gia các giải do Quân khu, Tổng cục tổ chức.
Tất cả cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi phải được kiểm tra rèn luyện thân thể
theo tiêu chuẩn quy định của Bộ, đồng thời tổ chức Hội khỏe trong lực lượng
Công an và Quân đội, thường xuyên thi đấu giao lưu thể dục, thể thao với các
đơn vị bạn, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp của VĐV
cũng như các giải thi đấu.
Song song với việc phát triển TDTT của
tỉnh nhà, công tác xã hội hóa trong lực lượng vũ trang đang từng bước được đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho hoạt động TDTT, trang bị nhiều phương tiện, dụng
cụ tập luyện tại chỗ cho cán bộ, chiến sỹ bảo đảm phù hợp với tình hình, đặc
thù công tác của đơn vị thường xuyên ứng trực, sẵn sàng chiến đấu.
Được sự quan tâm đầu tư các môn thể
thao mũi nhọn và cũng đã gặt hái được những thành tích đáng kể, tiếp tục khẳng
định sự phát triển mạnh mẽ và vững chắc của thể thao tỉnh nhà: Đại hội TDTT
toàn quốc lần thứ VI năm 2010, xếp thứ 2/5 tỉnh Tây Nguyên, xếp vị thứ 5/19 tỉnh
miền núi và xếp thứ 36/65 tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc;
Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 xếp thứ 1/5 tỉnh Tây
Nguyên, xếp thứ 3/19 tỉnh miền núi và xếp thứ 33/65 tỉnh, thành,
ngành trên toàn quốc. Liên tiếp các kỳ Seagames 2011, 2013, 2015 tỉnh có từ 2 -
3 VĐV tham gia thi đấu và mỗi kỳ đạt 2 - 3 huy chương các loại góp phần mang vinh quang về cho tổ quốc... Đặc biệt, tại Sea Games 27, được
vinh dự đóng góp cho đội tuyển quốc gia 02 huy chương đồng; tại Sea Games 28, đạt
được 02 Huy chương vàng và 01 Huy chương bạc.
Hiện nay cấp tỉnh có 4 đơn vị sự nghiệp
đảm bảo cơ sở vật chất để tập luyện cho các VĐV tham gia thi đấu các giải toàn
quốc (tuy vẫn còn thô sơ), tổ chức các giải trong tỉnh và
một số giải toàn quốc.
Trên địa bàn toàn tỉnh, cơ sở vật chất
ngày một phát triển và phần nào đáp ứng nhu cầu tập luyện
cho Nhân dân. Toàn tỉnh hiện nay có: 01 Sân vận động có khán đài; 386 sân vận động
không có khán đài; 58 nhà thi đấu, tập luyện đa năng; 190 sân bóng đá 11 người
(sân cỏ và sân đất tại các xã); 65 sân bóng đá mini cỏ tự nhiên; 205 sân bóng
đá mini cỏ nhân tạo; 184 sân cầu lông, sân đá cầu; 870 sân bóng chuyền; 22 sân
Bóng rổ; 62 sân Tennis; 153 bàn Bóng bàn; 16 bể bơi,...
Công tác xã hội hóa trong thời gian vừa qua đã tạo bước chuyển biến rất tích cực: Diện tích
đất cũng như các công trình TDTT của cơ quan, ban ngành; các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp cũng như tư nhân phát triển khá nhanh, góp phần làm phong phú
đa dạng hơn cơ sở vật chất để phục vụ nhu cầu các tầng lớp Nhân
dân tập luyện TDTT.
(Chi tiết phần Phụ lục 1, 2)
Công tác tổ chức các giải của tỉnh
cũng như giải toàn quốc có sự tài trợ và đóng góp đáng kể của các tổ chức kinh
tế xã hội, các doanh nghiệp, các tập thể và cá nhân trong toàn tỉnh với kinh
phí hàng năm hàng trăm triệu đồng.
Các Liên đoàn: Quần vợt, Bóng Bàn, Cầu lông; các hội Taekwondo, VoViNam, Karatedo, Võ cổ truyền
gồm tổng số hơn 320 câu lạc bộ đi vào hoạt động ổn định
thu hút hơn 4.500 người tập thường xuyên và bước đầu đã góp phần phát hiện và
đào tạo nhiều VĐV năng khiếu trẻ xuất sắc tham gia thi đấu
và giới thiệu nhiều VĐV cho Trung tâm Huấn luyện Thể thao tỉnh tiếp tục đào tạo
huấn luyện trở thành những tài năng thể thao của tỉnh, của Quốc gia.
II. TỒN TẠI, KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN
NHÂN
1. Tồn tại
- Tổ chức Bộ máy TDTT cấp huyện, xã
chưa ổn định: Cấp huyện có 09 đơn vị chưa thành lập đơn vị sự nghiệp Văn hóa thể
thao (theo thông tư số 01/2010/TT- BVHTTDL- Quy chế về tổ chức và hoạt động của
tổ chức sự nghiệp trong lĩnh vực VH, TT&DL quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
- Phong trào TDTT quần chúng phát triển
rộng nhưng chưa sâu, chất lượng chưa cao. Các vùng sâu,
vùng xạ còn thiếu các phương tiện tập luyện, hướng dẫn viên Thể dục thể thao ở
cơ sở không ổn định; kinh phí hàng năm cấp cho hoạt động thể thao ở cơ sở còn
thấp (mỗi xã, phường, thị trấn, thị xã từ 12.000.000đ - 15.000.000đ/năm);
- Phong trào TDTT cho mọi người chưa
đồng đều, công tác giáo dục thể chất cho học sinh còn chưa đạt so với yêu cầu.
Thành tích thể thao trong thi đấu chưa ổn định, công tác đào tạo bồi dưỡng vận
động viên chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài còn
thiếu và yếu. Cơ sở vật chất sân bãi tập luyện chưa được quy hoạch, chưa đầu tư
đúng mức, chưa cân đối, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Hệ thống tổ chức, bộ máy TDTT tuy đã củng cố, song chưa tương xứng với yêu cầu chung.
- Kinh phí cấp cho thể thao thành
tích cao còn thấp, chưa có máy móc hiện đại hỗ trợ trong công tác huấn luyện.
Việc áp dụng khoa học công nghệ vào công tác huấn luyện thể
thào thành tích cao để nâng cao thành tích vận động viên
còn nhiều hạn chế.
- Chính sách và các quy định về đào tạo
nguồn nhân lực cho TDTT còn thiếu nhất là đối với thể thao thành tích cao. Ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển TDTT còn thấp. Việc đầu tư xây dựng các
công trình TDTT, nhất là các công trình thể thao thành tích cao (Trung tâm thể
thao vùng...) còn rất chậm, chất lượng các công trình TDTT
các tuyến huyện, xã chưa đồng đều, thiếu đồng bộ; đất đai quy hoạch cho thể
thao đã có nhưng chưa được cấp quyền sử dụng đất, một số nơi chưa được cấp kinh
phí để đầu tư xây dựng...;
- Hoạt động của Liên đoàn, Hội TDTT
chưa thực sự năng động, kinh phí hoạt động thiếu, còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ
và kinh phí của cơ quan quản lý nhà nước.
- Công tác xã hội hóa thể dục, thể
thao chưa thực sự xứng tầm với sự phát triển phong trào tập luyện thể thao trên
địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch đất chưa ổn định nhất là ở
thôn, buôn, tổ dân phố, xã, phường, một số nơi quy hoạch rồi nhưng bị lấn chiếm
hay sử dụng vào mục đích khác, chưa có kinh phí đền bù, giải tỏa.
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Cơ sở
vật chất, trang thiết bị TDTT còn thiếu thốn, lạc hậu. Đầu tư của Nhà nước và
xã hội trong những năm qua có xu hướng tăng, song mức độ đầu tư hiện nay vẫn
chưa thỏa đáng nhu cầu phát triển TDTT quần chúng.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan quản lý TDTT các cấp đối với hoạt động TDTT cơ sở chưa thường xuyên và thiếu
sâu sát;
+ Nhận thức của một bộ phận cán bộ,
lãnh đạo về vai trò của công tác phát triển TDTT quần chúng
ở xã, phường, thị trấn chưa sâu sắc. Việc tuyên truyền, hướng dẫn, vận động
Nhân dân tham gia vào các hoạt động TDTT còn mang tính
hình thức, thiếu gắn bó với thực tiễn đời sống và phong tục,
tập quán của đồng bào địa phương;
+ Chính sách, chế độ đãi ngộ đối với
VĐV, HLV giỏi chưa thỏa đáng;
+ Đầu tư cho thể thao thành tích cao
chưa đi vào trọng tâm, trọng điểm;
+ Đội ngũ cán bộ HLV trình độ, năng lực
không đồng đều, đa số HLV trẻ, thiếu kinh nghiệm, một số HLV chưa chịu học hỏi,
ít đầu tư thời gian, công sức cho công tác đào tạo huấn
luyện....
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển TDTT nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người trong giai đoạn mới, góp phần nâng cao tầm vóc, thể
trạng, sức khỏe và tuổi thọ; giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
của Nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh;
- Phát triển đồng bộ TDTT trong trường
học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng
với phát triển thể thao thành tích cao;
- Đầu tư mạnh mẽ hơn và định hướng thể
thao thành tích cao phát triển theo xu hướng chung của quốc gia, quốc tế; ...
- Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa để huy động mọi nguồn lực nhằm phát triển TDTT quần chúng và nâng cao thành tích thể thao. Từng bước
thực hiện chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao;
- Mở rộng giao lưu, hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước cũng như Quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, chú trọng vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số và Thể dục thể thao trong nhà trường. Khai thác bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian. Đầu
tư, xây dựng các công trình thể thao trọng điểm phục vụ nhu cầu tập luyện và
thi đấu thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng văn hóa thể
thao và du lịch, khuyến khích các nguồn lực tham gia phát triển TDTT;
- Hoàn thiện Hệ thống tuyển chọn và
đào tạo tài năng thể thao theo hướng tiên tiến, bền vững phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh,
đầu tư phát triển, một số môn thể thao đỉnh cao, mũi nhọn,
nâng cao thành tích thi đấu tại các giải khu vực và toàn
quốc. Thường xuyên đào tạo VĐV trẻ bổ sung lực lượng cho đội tuyển tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao và từng
bước chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao. Phấn đấu xây dựng Đắk Lắk
trở thành Trung tâm TDTT Vùng Tây Nguyên và
luôn giữ vững vị trí tốp đầu trong các tỉnh miền núi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng và
phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh nhà, góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng và tầm
vóc người Đắk Lắk, đáp ứng nhu cầu xây dựng
nguồn nhân lực, nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động
thể thao quần chúng. Đẩy mạnh giáo dục thể chất và thể thao trong trường học;
xác định lấy thể thao học đường làm nền móng để bổ sung lực
lượng VĐV cho các tuyến thể thao của tỉnh. Tích cực phát triển TDTT trong lực
lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở
vật chất TDTT từ tỉnh đến cơ sở phục vụ cho nhu cầu tập luyện và thi đấu của nhân dân;
- Xây dựng khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên với đủ các tiêu chuẩn để có thể tổ chức thi
đấu các giải quốc gia và quốc tế;
- Xây dựng một số Trung tâm TDTT khu
vực ở các huyện bao gồm sân vận động, nhà thi đấu, bể
bơi đủ tiêu chuẩn để đăng cai các giải thể
thao khu vực và toàn quốc;
- Tập trung phát triển thể thao thành
tích cao, giữ vững thế mạnh ở các môn thể thao trọng điểm; phát triển một số
môn có tiềm năng phù hợp với chiến lược thể thao thành
tích cao của quốc gia;
- Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn và
đào tạo tài năng thể thao theo hướng tiên tiến, bền vững phù hợp với đặc điểm
thể chất và trình độ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, nâng cao thành tích
thi đấu khu vực và toàn quốc.
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm
2020
a) Thể dục thể thao dành cho mọi
người
- Thể dục thể thao quần chúng
+ Tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể
thao thường xuyên so với dân số đạt 30%;
+ Tỷ lệ gia đình thể thao đạt 19%;
+ Tỷ lệ huyện, thành phố, thị xã có
sân vận động: đạt 100%, nhà thi đấu đa năng đạt 60%;
+ Tỷ lệ xã, phường, thị trấn xây dựng
các địa điểm tập luyện TDTT theo quy định (Trung tâm VHTT hoặc nhà tập TDTT) đạt
80%;
+ Tỷ lệ thôn, buôn có sân tập thể
thao đạt 100%;
+ 100% xã, phường, thị trấn; 50%
thôn, buôn có hướng dẫn viên TDTT được đào tạo bồi dưỡng về
nghiệp vụ TDTT;
+ Tổ chức tốt Đại hội TDTT ba cấp lần
thứ VIII vào 2 năm 2017 - 2018 với chỉ tiêu 100% xã, phường, thị trấn tổ chức Đại
hội ở cơ sở; 100% huyện, thị xã, thành phố tổ chức tốt Đại hội cấp mình với sự
tham gia của 100% xã, phường, thị trấn và các ngành. Tổ chức Đại hội cấp tỉnh với
quy mô ngày càng lớn hơn các kỳ Đại hội trước.
(Chi tiết phần phụ lục 3)
- Giáo dục thể chất và Thể dục thể
thao trường học
+ Tỷ lệ trường phổ thông đảm bảo tốt
chương trình giảng dạy TDTT nội khóa đạt 100%;
+ Tỷ lệ trường phổ thông tổ chức tốt
hoạt động TDTT ngoại khóa, có các câu lạc bộ TDTT đạt 80%;
+ Năm 2020: 100% trường tiểu học có
giáo viên chuyên trách TĐTT. 80% giáo viên chuyên trách TDTT trường THCS và
THPT được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Tỷ lệ trường phổ thông có sân tập
TDTT đạt tiêu chuẩn và nhà tập đơn giản đạt 80%;
+ Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp và Dạy nghề đảm bảo chương trình thể dục nội khóa. Khuyến khích học sinh,
sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa. 80% các trường có sân tập
TDTT đạt tiêu chuẩn và nhà tập thể thao đa môn.
- Thể dục thể thao trong lực lượng vũ
trang
Tỷ lệ cán bộ chiến sỹ được kiểm tra
huấn luyện thể lực trong quân đội đến năm 2020 đạt 100%.
- Thể dục thể thao trong khối công chức,
viên chức
+ Tăng cường tuyên truyền phát triển
TDTT trong công chức, viên chức; nhân điển hình tiên tiến về TDTT, gia đình thể thao gắn với mô hình gia đình văn hóa trong công chức, viên chức.
+ Khuyến khích thành lập các đội
bóng, câu lạc bộ TDTT trong công chức, viên chức. Xây dựng hệ thống thi đấu
TDTT trong công chức, viên chức. Tổ chức các Hội thi Văn hóa - Thể thao hàng năm cho công chức, viên chức.
b) Thể thao thành tích cao
- Công tác đào tạo VĐV: Hàng năm tuyển
chọn và đào tạo: từ 200 - 250 VĐV.
- Công tác huấn luyện
+ Duy trì tốt thành tích các môn thể
thao mũi nhọn đạt thứ hạng cao trong các giải thi đấu hàng năm: Hàng năm phấn đấu
20 - 25 VĐV đạt cấp I quốc gia, 16-18 VĐV đạt kiện tướng quốc gia; có 02 - 03
VĐV tham gia thi đấu Seagame 2017, 2019 đặt huy chương;
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018: Phấn đấu giữ vị trí thứ 1 của các tỉnh Tây Nguyên; giữ vị
trí trong top 5 các tỉnh miền núi; phấn đấu đạt vị trí 35
các tỉnh thành ngành trong cả nước;
+ Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất
đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện các môn thể thao trọng
điểm, nâng cao thành tích thi đấu thể thao ở trong nước, khu vực Đông Nam Á, Châu Á;
- Tập trung đầu tư, sớm đưa đội Bóng
chuyền nữ lên hạng chuyên nghiệp. Tìm nhà tài trợ tiềm năng cho đội bóng đá hạng
nhất của tỉnh để từng bước giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước.
Phần IV
NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020
I. PHÁT TRIỂN TDTT DÀNH CHO MỌI
NGƯỜI
1. Thể dục thể thao quần chúng
- Tiếp tục thực hiện “Cuộc vận động
toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với triển khai phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và
“Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”;
- Tuyên truyền phổ biến hướng dẫn mọi đối tượng quần chúng tập luyện, tham dự thi đấu TDTT trong
các câu lạc bộ và các giải của huyện, tỉnh, hoạt động ở các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, trường học, xã, phường và thị trấn;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân vận
động thành lập các Hội, câu lạc bộ TDTT từng môn và đa môn theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản và đảm bảo kinh phí tập luyện;
- Duy trì và
hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao cho mọi người chu kỳ hàng
năm từ cơ sở đến tỉnh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt Đại
hội TDTT các cấp tiến tới Đại hội TDTT tỉnh lần thứ VIII năm 2018;
- Xây dựng đề án khuyến khích và hỗ
trợ phát triển TDTT đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật;
- Triệt để khai thác hiệu quả sử dụng
các công trình, trang thiết bị TDTT hiện có, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp
ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu của quần chúng Nhân dân;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, hướng dẫn viên TDTT quần chúng; chú trọng tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cộng tác viên TDTT cấp xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, tổ dân
phố,...;
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền cơ sở
và các cán bộ ngành TDTT về vai trò của; hoạt động TDTT, đặc biệt tại các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tăng cường đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình thể thao trong Trung tâm Văn hóa Thể thao; xây dựng các cơ sở thể
dục thể thao công cộng, các điểm tập luyện với trang, thiết
bị đơn giản ở các khu dân cư;
- Kết hợp những môn thể thao hiện đại
với khai thác và gìn giữ, phát triển thể thao dân tộc, truyền thống mang bản sắc của từng địa phương, từng dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh đưa vào hệ thống thi đấu các giải thể thao từ tỉnh đến cơ sở theo
chu kỳ, kế hoạch;
- Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng đội
ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển thể dục thể thao của tỉnh trong thời gian tới;
- Trên cơ sở quy hoạch quỹ đất cho hoạt
động thể thao của từng cấp, lãnh đạo các đơn vị tham mưu cho chính quyền địa
phương làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin kinh phí giải tỏa,
san ủi mặt bằng, trồng cây xanh xung quanh, làm nhà thi đấu, làm sân bóng đá,
bóng chuyền,... Tích cực vận động xã hội hóa để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
tổ chức các giải thể thao ở cơ sở. Xây dựng mô hình điểm về cơ sở vật chất và tổ
chức hoạt động TDTT tại các thôn, buôn và xã.
2. Giáo dục thể chất và hoạt động
thể thao trường học
- Thực hiện tốt chương trình giáo dục
thể chất trong trường học, góp phần nâng cao thể lực, trí lực cho học sinh -
sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tổ chức tốt các giải thể thao cho học sinh, sinh viên và Hội
khỏe Phù Đổng các cấp;
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể
dục chính khóa, phát triển các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa có nền nếp. Bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện cho học sinh, sinh viên.
Xây dựng lớp thể thao trong các trường phổ thông. Chú trọng
phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao ngay từ cấp tiểu học để làm tiền đề cho
công tác đào tạo lực lượng thể thao thành tích cao của tỉnh;
- Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng
thể dục, thể thao trường học, thể chất và sức khỏe của học sinh, theo định kỳ
05 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe học
sinh.
- Thực hiện “Chương trình phổ cập bơi
phòng, chống đuối nước” trong học sinh phổ thông từ 7 đến 15 tuổi;
- Các trường học xây mới phải đảm bảo
có khu giáo dục thể chất cho học sinh theo đúng quy định trường chuẩn quốc gia;
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ hoạt động ngoại khóa cho giáo viên TDTT;
- Phối hợp với
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động TDTT trường
học.
3. Thể dục thể thao trong lực lượng
vũ trang
- Phát triển TDTT trong Quân đội nhân
dân
+ Tổ chức, hướng dẫn, tăng cường kiểm
tra công tác huấn luyện thể lực cho các cơ quan, đơn vị định kỳ hoặc đột xuất;
+ Xây dựng các đơn vị huấn luyện thể
lực giỏi, đẩy mạnh luyện tập thể thao thành tích cao, tham gia thi đấu các giải
TDTT do tỉnh, Quân khu và Bộ Quốc phòng tổ chức;
+ Vận dụng sáng tạo chủ trương xã hội
hóa TDTT trong quân đội.
- Phát triển TDTT trong lực lượng
Công an nhân dân
+ Đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể
và hoạt động TDTT bắt buộc đối với cán bộ, chiến sĩ công an nam từ 18 - 45 tuổi,
nữ từ 18 - 35 tuổi. Tăng cường tập luyện võ thuật, bắn súng quân dụng. Khuyến
khích tập luyện các môn bóng, Cầu lông, bóng bàn, điền kinh (đi bộ, chạy…);
+ Phát triển hệ thống các câu lạc bộ
TDTT và dịch vụ TDTT trong ngành, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ,
chiến sĩ tiếp cận với hoạt động TDTT. Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao phù hợp với môi trường, điều kiện công tác của ngành; cử lực
lượng tham gia thi đấu các giải TDTT quần chúng của tỉnh,
Bộ Công an tổ chức đặc biệt là Đại hội TDTT toàn tỉnh;
+ Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý
TDTT, cơ sở vật chất, sân bãi và hoạt động TDTT ở các đơn vị Công an trong tỉnh.
II. PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ THỂ
THAO CHUYÊN NGHIỆP
- Hoàn thiện hệ thống thể thao thành
tích cao, từng bước nâng cao thành tích thi đấu thể thao ở Đại hội TDTT toàn quốc
lần thứ VIII năm 2018 và đạt huy chương Đông Nam Á, Châu Á ở một số môn thể
thao;
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở
vật chất, nguồn nhân lực đào tạo tài năng thể thao của tỉnh; thực hiện quy hoạch
đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, VĐV, trọng tài, bác sỹ thể thao...với chất lượng cao theo hướng
chuyên nghiệp. Hoàn thiện hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã
hội hóa nhằm huy động nguồn lực tham gia phát triển thể thao thành tích cao và
thể thao chuyên nghiệp của tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại;
- Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu
thể thao cấp quốc gia và quốc tế; mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực đào tạo tài năng thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT tạo động lực thúc đẩy cho thành tích thể thao tỉnh nhà phát
triển mạnh mẽ;
- Tiếp tục tăng cường các chính sách
ưu đãi đối với đào tạo tài năng thể thao của tỉnh trong chương trình xây dựng lực
lượng kế thừa và nâng cao thành tích thể thao. Tập trung trọng điểm các môn thể
thao mũi nhọn, nội dung từng môn, số lượng VĐV đạt đẳng cấp quốc gia ở các tuyến. Hợp tác với các Trung tâm Huấn luyện Thể thao
quốc gia, thuê chuyên gia giỏi của các nước tham gia đào tạo, huấn luyện VĐV đỉnh
cao ở những môn thể thao trọng điểm và một số môn mang tính tầm nhìn chiến lược
của tỉnh;
- Đẩy mạnh việc thành lập các quỹ tài
trợ; quỹ bảo trợ tài năng thể thao; quỹ phát triển phong trào thể thao từng
môn; câu lạc bộ cổ động viên theo quy định;
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển
chọn, đào tạo tài năng thể thao tiếp tục giữ vững thế mạnh các môn thể thao: Điền
kinh, Boxing, Bắn cung, Cử tạ, Canoing.... Khẳng định là
trung tâm mạnh của Tây Nguyên; hàng năm cung cấp cho quốc gia từ 03- 05 VĐV ưu
tú, tham gia thi đấu đạt thành tích cao tại các giải thể
thao quốc tế;
Hợp tác chặt chẽ với các Trung tâm Huấn
luyện Thể thao quốc gia, các Trường đại học TDTT để chia sẻ thông tin, hỗ trợ
liên kết trong công tác tuyển chọn và đào tạo VĐV;
- Đầu tư phương
tiện, trang thiết bị, dụng cụ cho cơ sở làm vệ tinh thực hiện công tác tuyển chọn
và đào tạo VĐV, năng khiếu ban đầu, làm tiền đề cho công tác đào tạo tài năng
thể thao của tỉnh nhà;
- Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng chuyên môn, tuyển chọn VĐV;
- Quy hoạch các tuyến đào tạo ở từng
môn thể thao phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, ưu tiên đầu tư các
môn là thế mạnh của tỉnh. Các môn thể thao đầu tư chia thành ba nhóm:
+ Nhóm 1: Điền kinh, Boxing, Wushu, Cử
tạ, Kickboxing, Bắn cung, Canoing, Rowing, bóng đá;
+ Nhóm 2: Karatedo, Vovinam, Cổ truyền,
Bóng chuyền nữ, Taekwondo; Thể hình;
+ Nhóm 3: Các môn có phong trào phát
triển mạnh của Đắk Lắk: Cờ vua, bóng bàn, cầu lông, bơi lội.
Nghiên cứu đầu tư phát triển một số
môn mới mà tỉnh có lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như thể chất: Khiêu vũ Thể
thao, Bắn súng, Vật...
Đào tạo tập trung khoảng 180 - 230 vận
động viên năng khiếu các môn; 200 - 250 VĐV trẻ và tuyển. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng trọng tài tỉnh tham gia
điều hành các giải thi đấu khu vực và toàn quốc.
- Hoàn thiện và đưa vào quản lý sử dụng
Trường Năng khiếu TDTT tỉnh, Xây dựng Khu liên hợp Thể
thao vùng;
- Kết hợp với phụ huynh, nhà trường
trong việc phát hiện VĐV tài năng để đào tạo và quy trình hóa công nghệ tuyển chọn và huấn luyện VĐV đỉnh cao của tỉnh.
III. XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO
- Đổi mới cơ bản
quan điểm nhận thức, giải pháp thực hiện xã hội hóa TDTT, tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT;
- Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất
lượng hoạt động của các Liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ, phát triển thêm một số Liên
đoàn, Hội thể thao mới (Thể thao giải trí, Cờ...), phát
huy vai trò tích cực của hệ thống Liên đoàn, Hội trong sự
nghiệp phát triển Thể dục thể thao của tỉnh giai đoạn 5
năm tới để đáp ứng yêu cầu xã hội hóa về Thể dục thể thao theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 Nghị định số 69/2008 NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính Phủ;
- Từng bước triển khai thực hiện chuyển
giao một số các hoạt động trong lĩnh vực TDTT tỉnh: Tổ chức
thi đấu, đào tạo VĐV... cho các Liên đoàn, Hội;
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị,
đoàn thể...vận động, kêu gọi tài trợ kinh phí và tổ chức
các hoạt động tình nguyện xây dựng cơ sở vật chất cho TDTT ở cơ sở;
- Khuyến khích
các tổ chức xã hội, tư nhân mở trường, lớp đào tạo năng
khiếu thể thao, đầu tư xây dựng cơ sở tập luyện và đào tạo tài năng thể thao; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển TDTT và vận
dụng chủ trương xã hội hóa đối với các hoạt động TDTT ở cấp cơ sở.
(Chi tiết bảng Phụ lục 4)
IV. ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
TDTT phù hợp với quy mô và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Xây dựng mới, nâng cấp, các cơ sở vật chất
TDTT theo quy hoạch, đảm bảo tính hiện
đại, cân đối, đồng bộ, hiệu quả, đặc biệt là cơ sở vật chất cho nâng cao thành
tích thể thao, thể thao giải trí. Hình thành cơ sở nghiên
cứu khoa học, y học TDTT để thúc đẩy các lĩnh vực hoạt động TDTT phát triển mạnh
mẽ. Đổi mới toàn diện công tác thông tin tuyên truyền TDTT và coi đây là hoạt động
quan trọng nhằm hỗ trợ cho các hoạt động khác đạt được kết quả, hiệu quả cao;
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật, đáp ứng tốt cho nhu cầu tập luyện, thi đấu thể thao thành tích
cao.
V. PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT
- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả các công trình, sân bãi TDTT hiện có do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu của
quần chúng nhân dân. Không để xảy ra tình trạng lấn chiếm
đất sân bãi TDTT. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho thể
thao trường học phấn đấu theo quy chuẩn của quốc gia;
- Kết hợp chặt chẽ xây dựng cơ sở vật
chất TDTT trong chương trình nông thôn mới, Cấp xã: Sân bóng đá (loại 11 người);
01 hồ bơi đơn giản (dành cho tập bơi trẻ em); một số điểm,
phòng tập TDTT các môn thể thao đơn giản; công viên cây xanh dành cho câu lạc bộ
dưỡng sinh); tụ điểm văn hóa - thể thao; mỗi buôn có một
sân bóng chuyền và 01 sân bóng đá mini;
- Cấp huyện: Khu liên hợp TDTT, gồm có 01 sân vận động (quy mô khán đài 500 - 1000 chỗ); 01 nhà
tập và thi đấu quy mô từ 500 đến 1.000 khán giả; 01 hồ bơi
50 (hoặc 25m);
- Cấp tỉnh: Đầu tư mới và nâng cấp
các công trình TDTT.
VI. MỘT SỐ ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRỌNG
ĐIỂM
Giai đoạn 2017 -
2020, tập trung xây dựng, hoàn thiện một số đề án, kế hoạch trọng điểm sau:
- Đề án phát triển TDTT trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số;
- Đề án đào tạo VĐV tài năng.
Phần V
CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
I. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC
CẤP ỦY ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cần quán triệt sâu sắc các quan điểm của
Đảng về vị trí, vai trò quan trọng của TDTT. Thường xuyên
thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao kiến thức
và hiểu biết về nội dung, phương pháp, lợi ích của TDTT,
giới thiệu các điển hình tiêu biểu về VĐV, các đội thể thao,
gia đình thể thao đến các tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tiếp tục vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" để tăng số người tập luyện TDTT thường
xuyên và gia đình thể thao;
- Chỉ đạo rà soát,
điều chỉnh quy hoạch cơ cấu sử dụng đất dành quỹ đất cho xây dựng các công
trình phục vụ cho tập TDTT; Ban hành chính sách hỗ trợ
kinh phí xây dựng sân bãi, dụng cụ tập luyện cho các câu lạc
bộ trọng điểm ở khu dân cư, đặc biệt là những vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn;
- Tăng kinh phí
đầu tư của tỉnh cho phát triển sự nghiệp TDTT. Cân đối các nguồn lực đảm bảo
cho triển khai dự án các công trình thể thao, trước mắt đầu tư xây dựng công
trình văn hóa thể thao cấp xã, thôn buôn theo tiêu chí nông thôn mới.
II. ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu phát triển ngành đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên
gia vững về tư tưởng, giỏi về nghiệp vụ;
- Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TDTT, chú trọng đào tạo nhân lực cho phong
trào thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa của tỉnh;
- Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực
cho phát triển thể thao thành tích cao, quy hoạch đào tạo số huấn luyện viên có trình độ cao ở một số môn thể thao mũi nhọn,
chú trọng công tác dạy văn hóa và giáo dục đạo đức cho vận động viên;
- Tăng cường công tác đào tạo và tập
huấn cho giáo viên thể dục, thể thao; công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho Cộng tác viên thể dục, thể thao;
- Thường xuyên cử các cán bộ, huấn
luyện viên, trọng tài tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nâng cao năng lực
quản lý, huấn luyện và phương pháp trọng tài thực hiện hiệu quả chỉ tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch nhằm đáp ứng cho công tác phát triển TDTT của tỉnh nhà;
- Giai đoạn 2017 - 2020 và các giai
đoạn tiếp theo, xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức phong trào TDTT để có được
hệ thống tổ chức hiệu lực, hiệu quả, huy động mạnh mẽ nguồn lực của xã hội; tổ
chức bộ máy được kiện toàn phù hợp với giai đoạn phát triển mới;
- Hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng hệ
thống đào tạo VĐV theo 03 tuyến (Năng khiếu, trẻ, tuyển). Ứng dụng khoa học,
công nghệ, tin học trong quản lý và huấn luyện thể thao. Tập
trung đầu tư có trọng điểm tạo sự đột biến nâng cao thành tích thể thao bền vững.
Chú trọng công tác dạy văn hóa và giáo dục đạo đức cho VĐV. Tôn vinh và đãi ngộ
xứng đáng cho các huấn luyện viên và VĐV đạt thành tích xuất sắc;
- Triển khai có chọn lọc để phát triển
thể thao chuyên nghiệp đối với những môn có điều kiện, đảm bảo tốt các chế độ tập
huấn trong và ngoài nước nhằm đạt được mục tiêu giành thứ hạng cao ở các giải
thể thao quốc gia và quốc tế.
III. ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA TDTT
- Tiếp tục khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển TDTT;
- Phát triển các hình thức tổ chức hoạt
động phong trào, đa dạng hóa các loại
hình tập luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng và từng đối tượng;
thu hút rộng rãi sự tự nguyện tham gia tập luyện của quần chúng nhân dân. Đặc biệt chú trọng kết hợp TDTT với các lễ
hội, gắn TDTT với các hoạt động vui chơi giải trí, du lịch;
- Khuyến khích các cộng đồng dân cư tự
xây dựng câu lạc bộ, đội thể thao theo phương thức “Nhà
nước và Nhân dân cùng làm”. Đảm bảo duy trì tỷ lệ phát triển câu
lạc bộ, cơ sở dịch vụ tập luyện theo
nhịp độ 15%/năm;
- Từng bước nghiên cứu cải tiến hệ thống
thi đấu TDTT quần chúng từ cơ sở đến cấp tỉnh theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi để các ngành, các tổ chức xã hội, đơn
vị kinh tế... đảm nhận công tác tổ chức, ngành TDTT hỗ trợ công tác nghiệp vụ
chuyên môn. Hình thành có hệ thống và đa dạng hóa các hình thức thi đấu phong
trào theo đối tượng, môn thể thao, lứa tuổi, quy mô...(hội thao khu công nghiệp,
giải liên phường xã, giải câu lạc bộ, giải thể thao người
khuyết tật, hội khỏe các gia đình thể
thao...).
IV. GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN, TUYÊN
TRUYỀN
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền và triển khai sâu rộng đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác TDTT. Đặc biệt là Chiến lược phát triển TDTT Việt
Nam đến năm 2020;
- Tăng cường phối
hợp với các cơ quan thông tin, báo, đài, cổng thông tin điện tử tuyên truyền
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của TDTT đối với việc tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam; xây dựng lối sống văn hóa lành
mạnh, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi
các tệ nạn xã hội;
- Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp tuyên truyền, hướng dẫn, vận động quần
chúng nhân dân tham gia luyện tập TDTT. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn liền với việc thực hiện cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”,
“Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”;
- Quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực
về lĩnh vực báo chí, thông tin tuyên truyền TDTT.
V. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
thu hút các huấn luyện viên giỏi về huấn luyện; thu hút các vận động viên tài
năng về thi đấu cho tỉnh; khuyến khích, động viên các vận động viên tham gia tập
luyện, cống hiến cho tỉnh và có các chính sách cho các vận động viên sau khi giải
nghệ; và chế độ khen thưởng cho lực lượng hoạt động trong công tác TDTTT;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về
hoạt động TDTT của Nhân dân vùng đồng bào dân tộc, sâu, vùng xa; về xã hội hóa
các hoạt động thể dục thể thao; về phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển TDTT.
VI. QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT, XÂY
DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỂ THAO
- Quy hoạch đất đai cho TDTT nhằm phục
vụ nhu cầu tập luyện nâng cao sức khỏe Nhân dân, đào tạo vận động viên. Xác định
chuẩn quỹ đất cho các công trình TDTT đến năm 2020 các cấp như sau:
+ Quỹ đất cho các công trình TDTT cấp
huyện, thành phố, thị xã: 5-7 ha;
+ Quỹ đất cho các công trình TDTT cấp
xã, phường, thị trấn: 1,5 - 2ha;
+ Quỹ đất dành cho các công trình
TDTT thôn, buôn, tổ dân phố: 1,0 - 1,5 ha.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
kinh phí giải tỏa, san ủi mặt bằng, xây dựng các công trình thể thao theo quy
hoạch cho đơn vị quản lý các cấp: Công trình thể thao cấp huyện, thành phố, thị
xã có 01 sân vận động, 01 nhà thi đấu đa năng, 02 sân Quần vợt. Cấp xã phường, thị trấn: 01 sân bóng đá; 01 sân bóng chuyền, 01 nhà tập thể thao đơn
giản, cấp thôn, buôn: 01 sân bóng đá, 01 sân bóng chuyền;
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch và ổn định đất trong các trường phổ thông, mỗi trường có ít nhất
một sân thể thao
cơ bản đảm bảo chương trình dạy nội khóa và các môn tập
luyện trong chương trình Hội khỏe Phù đổng. Trước mắt có kế
hoạch xây dựng nhà tập đa năng cho các
trường Trung học cơ sở; Trung học phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh;
- Riêng đối với các công trình thuộc
khu Liên hợp Thể thao vùng, Trường Năng khiếu TDTT của tỉnh phải tập trung đầu
tư với chất lượng và kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu hoạt
động ở đỉnh cao và một số công trình phụ trợ khác với trang thiết bị nội thất đạt
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
VII. ĐẦU TƯ, HUY ĐỘNG VỐN
- Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản các
công trình thể thao: Trung tâm Thể thao vùng, Trường năng khiếu TDTT, các trang
thiết bị và phương tiện chuyên dùng hiện đại, cấp kinh phí cho hoạt động sự
nghiệp TDTT cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và một phần
kinh phí cho các xã, phường, thị trấn;
- Cấp xã, phường, thị trấn: thực hiện
cơ chế nhà nước và Nhân dân cùng làm;
- Thôn, làng, bản, khu dân cư: Do
Nhân dân và các tổ chức đóng góp, đối với vùng “có hoàn cảnh đặc biệt”, vùng
dân tộc thiểu số còn khó khăn, ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị chuyên dùng;
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế,
xã hội, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, đóng góp kinh phí để xây dựng và
duy trì hoạt động sự nghiệp TDTT cơ sở;
- Tăng ngân sách Nhà nước cấp cho
phát triển sự nghiệp TDTT ở các cấp quản lý từ năm 2017 đến năm 2020 cụ thể:
1. Ngân sách sự nghiệp thể dục thể
thao cấp tỉnh
Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đắk Lắk giai đoạn 2017
- 2020, ngân sách Nhà nước cấp cho TDTT mỗi năm tăng từ 10 - 15% so với năm trước.
Đến năm 2020 đạt khoảng 0,75 - 0,8%, tổng chi ngân sách tỉnh.
2. Ngân sách sự nghiệp TDTT cấp huyện, thị xã, thành phố
Tăng ngân sách TDTT cấp huyện, thị
xã, thành phố giai đoạn 2017 - 2020 mỗi năm tăng từ 10% - 15% so với năm trước.
3. Ngân sách sự nghiệp Thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn
Ngân sách TDTT cấp xã, phường, thị trấn
giai đoạn 2017 - 2020 mỗi năm tăng 20 - 25%, so với năm trước.
4. Ngân sách xây dựng cơ bản
- Ngân sách của tỉnh chủ yếu đầu tư
vào các công trình TDTT trọng điểm cấp tỉnh; cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Hỗ trợ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư các công trình trọng điểm theo chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo;
- Khai thác mọi
nguồn vốn khác như: cho thuê, đấu thầu quyền sử dụng đất, phát hành xổ số, các nguồn tài trợ ... các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở
TDTT ngoài công lập;
- Nguồn kinh phí xây dựng cơ bản các
công trình TDTT cấp xã, phường, thị trấn: Được hỗ trợ một
lần kinh phí xây dựng cơ bản bằng kinh phí từ nguồn ngân
sách: địa phương theo nội dung dự án được phê duyệt (thực
hiện theo Nghị quyết 172/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 quy định mức hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk).
Mức hỗ trợ tối đa như sau:
- Vùng đô thị (phường, thị trấn): 50%
chi phí xây dựng cơ bản.
- Xã vùng II : 70% chi phí xây dựng
cơ bản.
- Xã vùng III : 90% chi phí xây dựng
cơ bản.
Phần còn lại (kể
cả giải phóng mặt bằng) do ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ và huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác.
Đối với việc xây dựng Nhà văn hóa -
Khu thể thao thôn, buôn sẽ do Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quy định mức hỗ trợ để người dân tự thực hiện.
IX. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ một phần
xây dựng Khu Liên hợp Thể thao vùng; phần kinh phí còn lại
kêu gọi vốn đầu tư và xã hội hóa;
- Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh (thực hiện theo lũy tiến tăng 15%
cho mỗi năm):
Đvt:
Triệu VNĐ
NĂM
|
Thể
thao cho mọi người
|
Trường
Năng khiếu TDTT
|
Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT
|
Ước
tính nguồn xã hội hóa cấp tỉnh
|
Tổng
số
|
2016
|
7.503
|
14.118
|
25.496
|
300
|
47.417
|
2017
|
5.030
|
15.539
|
24.518
|
450
|
45.537
|
2018
|
5.785
|
17.870
|
28.196
|
600
|
52.451
|
2019
|
6.652
|
20.551
|
32.425
|
850
|
60.478
|
2020
|
7.650
|
23.634
|
37.289
|
1.000
|
69.573
|
- Kinh phí thực
hiện việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của từng cấp được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của từng cấp, cơ quan,
đơn vị.
X. GIẢI PHÁP QUỐC TẾ
- Mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động TDTT như: Tham gia các tổ chức thể
thao quốc tế; tham gia các sự kiện, các cuộc thi đấu, biểu diễn
thể thao quốc tế được tổ chức trong
nước và ở nước ngoài; liên kết hợp tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV, trọng tài của tỉnh với các nước có nền thể thao phát triển, điều kiện phù hợp ở
khu vực và thế giới; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể
thao; xây dựng hệ thống thông tin tư liệu
TDTT để khai thác thông tin trong các
lĩnh vực hoạt động TDTT, quan hệ giao lưu TDTT đối với nước
bạn Campuchia, Lào (các huyện giáp
biên giới). Tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế để
giúp đỡ phát triển nguồn nhân lực TDTT;
- Hàng năm chọn một số VĐV trẻ
có triển vọng và khả năng phát triển thành
tích đỉnh cao ở những môn thể thao trong hệ thống Olympic cùng với HLV đi tập
huấn nước ngoài, để làm nòng cốt đoạt huy chương vàng các
kỳ Đại hội TDTT toàn quốc và vào đội tuyển quốc gia tham dự các giải quốc tế.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA KẾ HOẠCH
1. Giai đoạn 2017 - 2018
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam làm cơ sở, nền tảng phát triển TDTT
quần chúng và thể thao thành tích cao;
- Phát triển có nề nếp TDTT quần
chúng, góp phần tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần
của Nhân dân; Duy trì tổ chức các giải thể thao theo định
kỳ hàng năm từ cơ sở đến tỉnh: Cấp xã phường, thị trấn: 03 - 05 giải; cấp huyện,
thành phố, thị xã: 08 - 12 giải; cấp tỉnh: 25 - 30 giải;
- Cải thiện công tác quản lý nhà nước
về TDTT, tăng cường hiệu quả hoạt động của các Liên đoàn,
Hội TDTT;
- Củng cố và kiện toàn các cơ quan
TDTT cấp huyện, thị xã, thành phố. Thành lập Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp huyện: Ea Kar, Krông Năng, Krông Ana, Krông Bong...
(Theo Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/2/2010 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị
xã, thành phố);
- Phát triển thể thao thành tích cao
theo hướng bền vững, xây dựng và triển khai áp dụng quy trình phát hiện năng
khiếu, tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện tài năng thể
thao;
- Tập trung giải quyết dứt điểm công
tác quy hoạch đất cho thể thao từ thôn, buôn; xã, phường, thị trấn; thị xã, huyện,
thành phố. Mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn một số xã, phường, thị trấn, thôn,
buôn xây dựng mô hình điểm phát triển TDTT (đơn vị thể thao tiên, tiến) và đầu
tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất tại các xã, phường, thị trấn, thôn, buôn theo mô hình nông
thôn mới (theo Thông tư số 12/2010/BVHTTDL ngày 22/12/2010
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu
chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về
tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn);
- Đầu tư kinh phí xây dựng các công
trình thể thao cấp huyện, thị xã: Sân vận động (Làm sân điền kinh, trồng cây
xanh hoặc xây tường bao xung quanh). Riêng Nhà thi đấu đa năng tập trung đầu tư cho các Trung tâm TDTT khu vực: Krong Pắk, Buôn Hồ và một số huyện
cơ sở vật chất cho TDTT còn rất khó khăn: Cư Kuin, Krông
Búk;
- Xây dựng và triển khai Đề án TDTT
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đề án Chế độ đãi ngộ, chế độ dinh dưỡng đối
với HLV, VĐV;
- Tổ chức Đại hội
TDTT các cấp và thực hiện kế hoạch tham gia Đại hội TDTT toàn quốc năm 2018;
- Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh xã hội
hóa TDTT; huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho
phát triển TDTT.
2. Giai đoạn 2019 - 2020
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam đối với lứa tuổi từ 13 - 18; mở rộng
đối tượng là sinh viên bậc đại học;
- Tiếp tục phát triển có nề nếp TDTT
quần chúng, góp phần tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần của Nhân dân;
- Tiếp tục phát huy tác dụng và kết
quả của công tác đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao của giai đoạn trước làm
cơ sở vững chắc nâng cao trình độ, thành tích thể thao của
tỉnh đạt chỉ tiêu Đại hội TDTT toàn quốc năm 2022;
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về TDTT, tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội
về TDTT;
- Trên cơ sở quỹ đất được quy hoạch ở
các cấp công bố công khai, có kế hoạch triển khai xây dựng cơ sở vật chất, các
công trình thể dục thể thao, trang thiết bị TDTT các cấp theo quy định bằng một
phần nguồn kinh phí của nhà nước cấp và huy động các nguồn lực đầu tư;
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố tiếp tục
chọn các đơn vị có phong trào TDTT phát triển mạnh để đầu tư kinh phí xây dựng
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà văn hóa - Khu
thể thao thôn buôn theo tiêu chí nông thôn mới;
- Tiếp tục Đầu tư kinh phí xây dựng
Nhà thi đấu đa năng cho các đơn vị có phong trào thể thao phát triển mạnh và những
đơn vị còn thiếu về cơ sở vật chất: Krông Năng, Ea Kar, Krông Ana và một số đơn
vị còn lại.
II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, chủ động phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa nội dung kế hoạch này thành các chương
trình, kế hoạch triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện hàng năm và từng giai
đoạn, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các đơn vị liên quan cân đối, tham mưu
UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để đầu tư cơ sở vật chất cho các
công trình thể dục thể thao hàng năm và cho từng giai đoạn của kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế
hoạch ngân sách phát triển Thể dục thể thao hàng năm phù hợp
với mức độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách xã hội hóa về tài chính đối với các cơ sở TDTT công lập và ngoài công lập.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; Cơ
chế quản lý đối với các tổ chức xã hội về thể dục thể thao, chế độ chính sách đối
với HLV, VĐV, hướng dẫn viên. Chính sách đối với các tập thể và cá nhân tham
gia hoạt động thể thao theo chủ trương xã hội hóa.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt về quy hoạch sử dụng đất cho các công trình TDTT ở
cấp huyện và tham mưu UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
các công trình thể thao cấp tỉnh.
6. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, thể
chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho VĐV. Phối hợp đảm bảo công tác y tế cho các đoàn VĐV
tham gia thi đấu giải thể thao.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh
Sẵn sàng phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng kế hoạch hoạt động thể dục thể
thao và tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ tham gia theo chỉ đạo của Quân khu.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch, giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học; đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, đào tạo các lớp năng khiếu; tăng cường chỉ
đạo, nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng; Hội
thi học sinh giỏi các môn thể thao, tổ chức tham gia đạt hiệu quả cao các kỳ Hội
khỏe Phù Đổng toàn quốc và các giải đấu quốc gia.
- Phối hợp vợi Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xây dựng cơ chế về chế độ khuyến khích hỗ trợ cho các đối tượng học
sinh tham gia các đội tuyển năng khiếu và học sinh là VĐV
thi đấu đạt giải cao do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục TDTT tổ chức.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phát triển thể dục thể thao 5 năm và hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển
TDTT 5 năm của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên
cơ sở quy hoạch đất cho hoạt động TDTT; tăng nguồn ngân sách đầu tư cho thể
thao, huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất, các công trình TDTT,
trang thiết bị TDTT. Củng cố và kiện toàn các cơ quan TDTT cấp huyện, thị xã,
thành phố, hướng dẫn cơ sở thành lập các câu lạc bộ.
10. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh
Phát động phong trào luyện tập và
tham gia các hoạt động TDTT trong thanh - Thiếu niên và
Nhi đồng và các cơ sở đoàn trực thuộc tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp tổ chức vận động Nhân dân
trong toàn tỉnh tham gia thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đã được đề ra
trong kế hoạch này./.