ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
236/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2016/QĐ-TTG NGÀY 08/8/2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ NGHÈO, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ HỖ TRỢ VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÓ TÍNH CHẤT PHỨC TẠP HOẶC
ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp hoặc điển hình (sau đây gọi là Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số 2289/QĐ-BTP
ngày 31/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham
gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020 theo các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý
khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý tại huyện nghèo, xã nghèo,
thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh được hưởng cơ chế chính sách theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
b) Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia
tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình cho người được trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý nhằm tăng cường nhân lực, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tham gia tố tụng trong hoạt động trợ giúp
pháp lý.
c) Nâng cao ý thức trách nhiệm của
các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị có liên quan; nâng cao ý thức và năng
lực chuyên môn nghiệp vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực
hiện và truyền tải các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đến với các đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý tại địa phương.
d) Đẩy mạnh hình thức tham gia tố tụng
và tăng cường công tác truyền thông về cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
và ý thức chấp hành pháp luật trong Nhân dân; góp phần ngăn ngừa và hạn chế
các vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự trị an tại địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Các hoạt động triển khai chính
sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn ngoài xã nghèo phải bảo
đảm đúng mục tiêu, đối tượng; đảm bảo tính toàn diện, chất lượng, đem lại hiệu
quả thiết thực.
b) Hỗ trợ đúng, đầy đủ và kịp thời các
vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình nhằm khuyến
khích, động viên và nâng cao phát triển năng lực công tác chuyên môn của đội
ngũ Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng.
c) Các chế độ tài chính để thực hiện
các hoạt động theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg theo đúng quy định pháp luật hiện
hành.
II. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
VÀ ĐỊA BÀN ÁP DỤNG, NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng thụ hưởng
và địa bàn áp dụng;
a) Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp
dụng chính sách trợ giúp pháp lý:
Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý sinh sống tại các địa bàn sau đây:
- Huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP;
- Các xã nghèo không thuộc các huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
+ Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu;
+ Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo;
- Thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc miền núi không thuộc các xã nghèo nêu trên đây.
b) Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp
dụng hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng:
Người được trợ giúp pháp lý theo pháp
luật về trợ giúp pháp lý (ngoài địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn).
2. Các hoạt động
để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số tại huyện nghèo Bác Ái, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn và hỗ trợ vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình:
Hoạt động 1: Tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Thời gian thực hiện: Quý I - II
năm 2017.
c) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương cấp cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
Hoạt động 2: Hỗ trợ kinh phí thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp
hoặc điển hình: tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp
hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước.
b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Kinh phí thực hiện: Ngân sách
Trung ương hỗ trợ (theo định mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg).
Hoạt động 3: Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước đủ
điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực
trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đào tạo về.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
b) Đơn vị phối hợp: Học viện Tư
pháp-Bộ Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách
Trung ương hỗ trợ (theo mức học phí hiện hành của cơ sở đào tạo công lập).
đ) Kết quả cần đạt được: Tối đa 02
người/năm được hỗ trợ học phí.
Hoạt động 4: Tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp
pháp lý thông qua mở lớp tập huấn nghiệp vụ cho Trợ giúp viên pháp lý, chuyên
viên trợ giúp pháp lý và cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
b) Đơn vị phối hợp: Phòng Bổ trợ tư
pháp, Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật thuộc Sở Tư pháp, các tổ chức tham gia
trợ giúp pháp lý, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách
Trung ương hỗ trợ (theo định mức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg).
đ) Kết quả cần đạt được: Tổ chức 01 lớp
tập huấn/năm.
Hoạt động 5: Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ
giúp pháp lý
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước trang bị điện thoại và các phương tiện hỗ trợ khác (máy vi
tính, tổng đài điện thoại và thiết bị ghi âm cuộc gọi điện thoại, ...).
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
làm thủ tục đề nghị cơ quan, đơn vị chức năng xem xét cung cấp 01 số điện thoại
cố định dễ nhớ để làm đường dây nóng trợ giúp pháp lý thực hiện nhiệm vụ được
giao theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
Tổng giá trị trang bị không vượt quá
20.000.000 đồng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ chỉ đạo doanh nghiệp Viễn
thông tạo điều kiện hỗ trợ cung cấp số điện thoại cố định làm đường dây nóng phục
vụ công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung
ương hỗ trợ.
b) Duy trì đường dây nóng về trợ giúp
pháp lý
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương cấp cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
c) Kết quả cần đạt được: Đường dây nóng
được thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên.
Hoạt động 6: Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc
trên Đài truyền thanh xã
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
b) Đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân huyện Bác Ái, Ủy ban nhân dân các xã nghèo, xã có thôn đặc biệt khó khăn.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương bảo đảm (theo định mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg).
Hoạt động 7: Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân
các xã nghèo, xã có thôn đặc biệt khó khăn.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương bảo đảm (theo định mức quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg).
đ) Kết quả cần đạt được: Tổ chức 01 đợt/năm
truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn.
3. Công tác quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg
Hoạt động: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, sơ
kết, tổng kết, thực hiện báo cáo định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về kết
quả thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp xây dựng báo cáo Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) lồng ghép vào báo cáo
năm về công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân huyện Bác Ái, Ủy ban nhân dân các huyện có xã nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
c) Thời gian thực hiện:
- Thời gian thực hiện hoạt động hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện: Hằng năm.
- Thời gian thực hiện sơ kết: Quý IV
năm 2018.
- Thời gian thực hiện tổng kết: Quý
IV năm 2020.
- Thời gian và nội dung báo cáo đột
xuất được thực hiện theo Công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các giải pháp trọng tâm:
a) Bảo đảm nguồn ngân sách Trung ương
bổ sung có mục tiêu và nguồn ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước cấp hàng năm kịp thời để thực hiện các hoạt động theo quy định tại
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
b) Tăng cường năng lực cho người thực
hiện trợ giúp pháp lý, bảo đảm Trợ giúp viên pháp lý, viên chức Trung tâm Trợ
giúp pháp lý được theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, đào tạo nghiệp vụ luật sư-tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp
lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện có hiệu quả chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Nâng cao chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, bảo đảm hàng năm hỗ trợ các vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình để tăng cường trách nhiệm
bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số.
d) Bảo đảm công tác truyền thông về
cơ sở thực hiện đồng nhất và có hiệu quả thiết thực thông qua công tác phối kết
hợp với chính quyền địa phương tại huyện nghèo Bác Ái, huyện có xã nghèo, thôn
đặc biệt khó khăn. Công tác xây dựng, chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp
lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc bảo đảm đúng nội dung và chất lượng.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg:
a) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ
vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo Kế hoạch.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn lập dự
toán của địa phương; tổng hợp dự toán kinh phí năm sau theo khoản 1, khoản 2 và
điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính trước ngày 25/5 hằng
năm.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện kiểm
tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết
định số 32/2016/QĐ-TTg, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng
dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch này.
c) Ban Dân tộc tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Ninh Thuận, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình
huyện, Đài truyền thanh xã, UBND huyện Bác Ái, UBND các huyện có xã nghèo, thôn
đặc biệt khó khăn và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền phối hợp cùng Sở Tư pháp triển khai thực hiện các hoạt động có liên
quan theo Kế hoạch này.
d) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đảm bảo công
tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả và chất
lượng.
- Tham mưu Sở Tư pháp: dự toán kinh
phí thực hiện các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn lập
dự toán của địa phương; dự toán kinh phí năm sau theo khoản 1, khoản 2 và điểm
a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính trước ngày 10/5 hằng năm.
- Cập nhật các vụ việc tham gia tố tụng
có tính chất phức tạp hoặc điển hình lên phần mềm quản lý vụ việc của Cục Trợ
giúp pháp lý trước khi thực hiện thủ tục thanh toán.
- Tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Tư
pháp về kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg để Giám đốc Sở
Tư pháp báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
- Tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Quyết
định số 32/2016/QĐ-TTg.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách Trung ương: bổ sung có mục
tiêu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động quy định
tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
2. Ngân sách địa phương: bảo đảm thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
3. Kinh phí từ nguồn tài trợ hợp pháp
của các dự án hợp tác quốc tế, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo bằng
văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
(báo cáo)
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Cục công tác phía Nam thuộc Bộ Tự pháp; (báo cáo)
- Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, TT và TT; LĐTBXH, Ban Dân tộc tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh, Đài PTTH các huyện có xã nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh;
- UBND huyện Bác Ái; UBND các huyện có xã nghèo, thôn đặc biệt khó
khăn;
- UBND các xã nghèo, xã có thôn đặc biệt khó khăn;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, NC. ĐDM
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|