THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 485/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU DU LỊCH THÁC BẢN GIỐC VÀ QUY HOẠCH
CHI TIẾT KHU TRUNG TÂM DU LỊCH THÁC BẢN GIỐC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật biên giới quốc gia ngày
17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Hiệp định về quy chế quản
lý Biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc năm 2009;
Căn cứ Hiệp định về hợp tác bảo vệ
và khai thác tài nguyên du lịch Thác Bản Giốc giữa Việt Nam - Trung Quốc năm
2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc và Quy hoạch chi tiết Khu
trung tâm du lịch thác Bản Giốc với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy
hoạch chung xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc (tỷ lệ 1/5.000) và Quy hoạch chi
tiết Khu trung tâm du lịch thác Bản Giốc (tỷ lệ 1/500).
2. Phạm vi lập quy
hoạch:
a) Phạm vi lập Quy hoạch chung xây dựng
Khu du lịch thác Bản Giốc có quy mô 1.000 ha, được giới hạn
như sau:
- Phía Đông Bắc giáp đường Biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Phía Đông giáp ranh giới huyện Hạ
Lang.
- Phía Bắc giáp địa phận các xóm Lũng
Nọi, Lũng Phiắc.
- Phía Tây Bắc giáp địa phận bản
Chang, xóm Giộc Mạ, Nà Ay.
- Phía Tây giáp một phần tỉnh, lộ 206, suối Gun
- Phía Nam giáp núi Phia Lác, bản
Thuôn.
b) Phạm vi lập quy hoạch chi tiết Khu
trung tâm du lịch thác Bản Giốc có quy mô 156,7 ha, được
giới hạn như sau:
- Phía Đông Bắc và phía Bắc giáp đường
Biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Phía Đông giáp ranh giới huyện Hạ
Lang.
- Phía Tây Bắc giáp địa phận xóm Cô
Muông.
- Phía Nam giáp núi Phia Lác, bản
Lũng Niếc.
3. Mục tiêu:
a) Mục tiêu Quy hoạch chung xây dựng
Khu du lịch thác Bản Giốc:
- Phát triển Khu du lịch thác Bản Giốc
trở thành trọng điểm du lịch của tỉnh Cao Bằng và của Quốc gia, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực gắn với bảo vệ an ninh quốc
phòng.
- Xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc có
các khu chức năng và hạ tầng đồng bộ, khai thác tối đa các lợi thế sẵn có về vị
trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên để phát triển các sản phẩm du lịch dịch vụ
theo hướng bền vững, kết hợp với bảo vệ môi trường. Bố trí
dân cư, hạ tầng, các công trình phục vụ du lịch đảm bảo phát triển và giữ gìn
được bản sắc văn hóa dân tộc.
- Làm cơ sở cho công tác quản lý xây
dựng, bảo vệ, khai thác và phát huy các giá trị cảnh quan đặc biệt của khu vực.
b) Mục tiêu Quy hoạch chi tiết Khu
trung tâm du lịch thác Bản Giốc:
- Tạo dựng một Trung tâm dịch vụ du lịch
hiện đại là hạt nhân của toàn khu du lịch, đáp ứng được
nhu cầu phát triển đa dạng của Khu du lịch thác Bản Giốc.
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng
Khu du lịch thác Bản Giốc, làm tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư cơ sở
hạ tầng, phát triển và công tác quản lý xây dựng theo quy
hoạch được duyệt.
4. Tính chất:
- Là khu du lịch trọng điểm của Quốc
gia và khu vực.
- Là khu du lịch đa dạng với các sản
phẩm du lịch gắn kết với các loại hình tham quan thắng cảnh, nghỉ ngơi tĩnh dưỡng, thể thao mạo hiểm vui chơi giải trí và đặc biệt
phát triển du lịch thể hiện được đặc trưng riêng về
cảnh quan, văn hóa xã hội của khu vực thác Bản Giốc.
5. Dự báo phát triển:
a) Dự báo dân số: Đến năm 2020 khoảng
4.000 người; đến năm 2030 khoảng 6.000 người.
b) Dự báo đất đai: Đến năm 2020 tổng
nhu cầu đất xây dựng khoảng 90 ha; đến năm 2030 tổng nhu cầu đất xây dựng khoảng
150 ha.
c) Dự báo khách du lịch, nhu cầu lưu
trú:
- Đến năm 2020: Khách du lịch khoảng
750.000 lượt khách; tổng số buồng phòng phục vụ nhu cầu lưu trú khoảng 1.010
phòng;
- Đến năm 2030: Khách du lịch khoảng
1.200.000 lượt; tổng số buồng phòng phục vụ nhu cầu lưu
trú khoảng 1.750 phòng.
6. Quy hoạch chung
xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc
a) Định hướng phát triển không gian
- Cấu trúc phát triển không gian
Không gian khu du lịch Thác Bản Giốc
được hình thành bởi các yếu tố của Thác nước, sông Quây Sơn, hệ thống đồi núi tự
nhiên bao quanh khu vực, các bản làng dân tộc đặc trưng và
hệ thống giao thông kết nối trong và ngoài khu du lịch. Khu du lịch phát triển
thành 02 khu vực chính:
+ Khu vực phía Đông: Quy mô diện tích
410 ha, hình thành Khu trung tâm du lịch thác Bản Giốc,
phát triển các cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ du lịch.
+ Khu vực phía Tây: Quy mô diện tích 590
ha, hình thành Khu trung tâm thị trấn du lịch đảm bảo đạt
tiêu chí đô thị loại V. Phát triển các chức năng về du lịch dịch vụ, khu ở và
hành chính với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ.
- Phân vùng phát triển: Khu du lịch
được phân thành 03 vùng phát triển như sau:
+ Vùng 1 - Vùng kiểm soát nghiêm ngặt:
. Tổng diện tích 658 ha, bao gồm:
Vùng dọc theo hành lang thoát lũ của dòng
sông Quây Sơn (150 ha); vùng cảnh
quan khu vực thác Bản Giốc (20 ha); vung cảnh quan động
Ngườm Ngao (13 ha); vùng trong phạm vi cấm xây dựng theo Luật biên giới Quốc
gia, Hiệp định biên giới đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc
và vùng đồi núi cao có cốt cao độ từ +450 m trở lên (475
ha).
. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của
sông Quây Sơn, thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao và hệ sinh thái núi rừng đặc
trưng. Tuân thủ việc xây dựng các công trình theo Luật biên giới quốc gia và Hiệp
định biên giới đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc. Không xây dựng các công
trình kiên cố trong phạm vi hành lang thoát lũ sông Quây Sơn và trong phạm vi cốt cao độ trên +450 m.
+ Vùng 2 - Vùng hạn chế phát triển:
. Tổng diện tích 160 ha, bao gồm:
Vùng cảnh quan sinh thái nông nghiệp dọc theo bờ sông Quây Sơn và vùng đồng ruộng
bậc thang tại các triển, các thung lũng (85 ha); vùng địa hình, địa chất phức tạp
có cao độ từ +(365 m ÷ 450 m), độ dốc từ 10% ÷ 30% (72 ha) và vùng xây dựng
công trình văn hóa tâm linh (3 ha).
. Không xây dựng tập trung, cho phép
xây dựng các công trình phục vụ du lịch, dịch vụ và văn hóa tâm linh. Kiến trúc tôn trọng cảnh quan địa hình tự
nhiên, khuyến khích xây dựng công trình có phong cách kiến
trúc truyền thống bản địa, hài hòa với thiên nhiên.
+ Vùng 3 - Vùng khuyến khích phát triển:
. Tổng diện tích
182 ha, là các vùng không gian thuận lợi về điều kiện tự nhiên có quỹ đất thuận
lợi để xây dựng.
. Hạn chế xây dựng tập trung. Kiến trúc công trình gắn với địa hình cảnh
quan tự nhiên, khuyến khích xây dựng công trình có phong
cách kiến trúc truyền thống bản địa, hài hòa với thiên
nhiên.
- Định hướng quy hoạch các khu chức
năng
+ Khu trung tâm du lịch, dịch vụ phát
triển tại hai khu vực với tổng diện tích 37 ha tại phía Đông - khu trung tâm xã
Đàm Thủy hiện hữu và tại phía Tây Khu du lịch - khu vực nút giao giữa tuyến đường tỉnh 206 với tuyến đường lên cầu Cô Muông.
+ Khu vực phát triển các cơ sở lưu
trú với tổng diện tích 36 ha bố trí phân tán toàn khu du lịch với 03 loại hình
(nghỉ dưỡng, khách sạn dịch vụ và homestay).
+ Khu trung tâm thị trấn du lịch với
diện tích 2,0 ha trên cơ sở cải tạo chỉnh trang trung tâm
xã Đàm Thủy hiện hữu và bổ sung các công trình thiết yếu đảm
bảo đạt tiêu chí đô thị loại V.
+ Khu thương mại, dịch vụ với tổng diện tích 1,0 ha, bố trí tại khu vực trung tâm thị trấn du lịch và khu vực
trung tâm du lịch thác Bản Giốc.
+ Khu trung tâm văn hóa, thể thao,
cây xanh có tổng diện tích 3,5 ha, bao gồm: Khu nhà văn hóa mới; sân tập luyện
thể dục thể thao mới, bổ sung hệ thống
cây xanh, sân vườn tại các khu dân cư tập trung với diện tích 0,3 ha - 0,5
ha/khu dân cư tập trung.
+ Trung tâm y tế, chăm sóc sức khỏe:
Cải tạo, mở rộng trạm y tế hiện hữu từ quy mô 05 giường lên quy mô 20 giường.
+ Giáo dục, đào tạo: Bổ sung 01 trường
phổ thông trung học diện tích 1,0 ha tại khu trung tâm thị trấn du lịch.
+ Khu dân cư: Phát triển thành 02 khu
ở với tổng diện tích khoảng 34,0 ha (trong đó: Đất ở hiện trạng cải tạo là 23,4
ha; đất ở xây dựng mới là 10,8 ha).
b) Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan
- Không gian cảnh quan tự nhiên
+ Không gian cảnh quan lâm nghiệp đồi
núi: Bảo tồn, tôn tạo, gìn giữ không gian xanh tự nhiên và phát triển các sản
phẩm du lịch gắn với loại hình leo núi, cắm trại, thể thao mạo hiểm và tạo dựng
các điểm vọng cảnh.
+ Không gian cảnh quan mặt nước tự
nhiên (trong phạm vi hành lang thoát lũ của
sông Quây Sơn và suối Gun): Bảo tồn cảnh quan tự nhiên hiện hữu, tổ chức một số bến thuyền kết hợp với các công trình dịch vụ và cầu cảnh quan đi
bộ, ngắm cảnh, đảm bảo không ảnh hưởng xấu tới môi trường cảnh quan của dòng
sông.
+ Không gian cảnh quan khu vực thác Bản
Giốc diện tích 20 ha được phân thành 02 khu vực cảnh quan:
. Khu vực cảnh quan phía đỉnh thác có
diện tích khoảng 6 ha: Bảo tồn nguyên trạng cảnh quan tự nhiên. Nghiêm cấm mọi
hành động làm thay đổi hiện trạng thác nước, phá hủy thảm
thực vật đặc trưng.
. Khu vực cảnh quan phía chân thác có
diện tích khoảng 14 ha: Bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị
không gian cảnh quan tự nhiên. Gìn giữ các thảm thực vật có giá trị (khu vực cánh đồng lúa, khu vực đồi thông sát bờ sông Quây
Sơn ...). Khi xây dựng các công trình cho mục đích tôn tạo, phát
huy giá trị để phục vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng và du lịch phải được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, Bộ Xây dựng và đảm bảo không làm thay đổi cấu trúc địa hình;
không được cản trở các hướng nhìn đến cảnh quan thác nước.
+ Không gian cảnh quan động Ngườm
Ngao có diện tích khoảng 13,0 ha: Nghiêm cấm mọi hành động làm thay đổi hình
dáng núi đá, phá hủy và làm thay đổi thảm thực vật; nghiêm
cấm đục phá hang động, núi đá vôi có hang động làm ảnh hưởng đến những yếu tố gốc
của hang động; nghiêm cấm san ủi, đào đất mặt bằng hang, làm ảnh hưởng đến giá
trị địa chất của hang. Bảo tồn cảnh quan hiện hữu đặc trưng của không gian cánh
đồng trồng màu trước cửa hang, trong trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu xây dựng
công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ, phát huy giá trị của khu vực phải được
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và không phá vỡ địa hình cảnh quan tự
nhiên.
+ Bảo tồn, tôn tạo gìn giữ không gian
cảnh quan và hệ sinh thái nông nghiệp đặc trưng hiện hữu.
+ Khu vực bãi đá với cấu trúc địa chất
đặc biệt, nhiều hang caster có quy mô 8,5 ha tại phía Nam cánh đồng Nà Gạo: Bảo
tồn đặc trưng, tổ chức công viên cảnh quan chuyên đề kết hợp dịch vụ du lịch.
- Tổ chức các hướng vào chính: Toàn
khu du lịch tổ chức 03 hướng vào chính
+ Hướng số 1: Từ phía Tây Nam theo
tuyến đường tỉnh 206 vào Khu du lịch. Tạo không gian mở bằng cây xanh, vườn
hoa, tạo các hướng nhìn thông thoáng về
các phía, đặc biệt là cảnh quan dòng sông Quây Sơn.
+ Hướng số 2: Từ phía Đông theo tuyến
đường tỉnh 206 vào Khu du lịch. Bảo tồn cấu trúc đặc trưng của địa hình đồi
núi, không xây dựng các công trình hạn chế tầm nhìn về các không gian cảnh quan
tự nhiên và Thác nước.
+ Hướng số 3: Tại vị trí mốc 835 vào
khu du lịch. Tạo không gian mở ra hướng cột mốc 835 và dòng sông Quây Sơn cùng
với cụm công trình nhà dịch vụ, điều hành, chợ đường biên. Công trình xây dựng
phải đảm bảo không gian cây xanh xung quanh, xây dựng thấp tầng.
- Tổ chức cảnh quan các trục không
gian: Tổ chức 05 trục không gian chính.
+ Trục theo tuyến đường tỉnh 206 là
trục kết nối chính các Khu chức năng
xuyên suốt toàn Khu du lịch. Không gian được tổ chức theo 02 phân đoạn:
. Phân đoạn 1: Đoạn đi qua khu vực
xây dựng được tổ chức vỉa hè rộng tối
thiểu 5 m trồng cây xanh tạo bóng mát và các tiện ích đô thị thiết yếu phục vụ đi bộ, khoảng lùi tối thiểu so với chỉ
giới đường đỏ là 3 m đối với nhà ở và 10 m đối với công trình khác.
. Phân đoạn 2: Đoạn tuyến đường tỉnh
206 không qua khu vực xây dựng dùng hành lang bảo vệ đường bộ trồng cây xanh tạo
cảnh quan cho trục đường. Khi trồng
cây xanh phải đảm bảo không che chắn tầm nhìn ra các vùng cảnh quan hai bên tuyến đường.
+ Trục theo tuyến đường tuần tra Biên
giới: Đảm bảo phục vụ an ninh quốc phòng, đồng thời hỗ trợ
kết nối tới các khu chức năng trong toàn Khu du lịch. Không gian được tổ chức theo 02 phân đoạn:
. Phân đoạn 1: Đoạn tuyến từ khu vực
mốc 835 đến khu vực nút giao với tuyến đường qua cầu Cô Muông dùng hành lang bảo
vệ tuyến đường để trồng cây xanh tạo bóng mát và gia tăng chất lượng cảnh quan
phục vụ du lịch. Khi trồng cây đảm bảo không che chắn tầm nhìn ra không gian cảnh quan của dòng sông
Quây Sơn.
. Phân đoạn 2: Đoạn tuyến từ khu vực nút
giao với tuyến đường qua cầu Cô Muông đến bản Nà Đeng gìn giữ, bảo tồn, cảnh
quan đặc trưng hiện hữu. Không được phép xây dựng thêm các công trình.
+ Trục theo tuyến đường qua khu trung
tâm thị trấn du lịch: Đối với đoạn đi qua khu vực xây dựng tập trung tổ chức vỉa
hè kết hợp cây xanh bóng mát cùng với các tiện ích đô thị phục vụ người dân và
du khách. Các công trình xây dựng hai bên đảm bảo khoảng lùi so với chỉ giới đường
đỏ tối thiểu 3 m với nhà ở và 5 m với
các công trình khác.
+ Trục theo tuyến đường qua khu trung
tâm Khu du lịch thác Bản Giốc: Đối với đoạn đi qua khu vực xây dựng tổ chức vỉa
hè kết hợp cây xanh bóng mát cùng với các tiện ích đô thị phục vụ người dân và
du khách; công trình xây dựng hai bên đảm bảo khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ
tối thiểu 3 m với nhà ở và 5 m với
các công trình khác. Đoạn đi qua khu vực không xây dựng dùng hành lang bảo vệ
đường trồng cây xanh.
+ Trục theo tuyến đường từ đường tỉnh
206 vào khu cảnh quan động Ngườm Ngao: Gìn giữ bảo tồn cảnh quan đặc trưng hiện
hữu hai bên tuyến đường. Hành lang bảo vệ đường trồng cây
xanh cảnh quan, không xây dựng thêm công trình dọc hai bên tuyến đường.
- Tầng cao xây dựng:
Tầng cao xây dựng các công trình
trong toàn Khu du lịch thác Bản Giốc không được ảnh hưởng,
cản trở đến tầm nhìn tới các không gian cảnh quan đặc trưng của thác Bản Giốc,
sông Quây Sơn, hệ thống đồi núi tự nhiên và hệ sinh thái nông lâm nghiệp hiện hữu.
c) Quy hoạch sử dụng đất
- Đến năm 2020:
+ Đất xây dựng: Diện tích khoảng 90,9
ha, bao gồm: Đất dân dụng: 59,0 ha (trong đó đất ở là 27,7
ha, đất công cộng, cây xanh và giao thông nội bộ là 31,1
ha); đất ngoài dân dụng: 32,1 ha (trong đó đất xây dựng các cơ sở hỗn hợp, dịch vụ du lịch là 2,0 ha và các cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng là
17,3 ha).
+ Đất khác: Diện tích khoảng 909,0 ha
(trong đó đất khu vực thắng cảnh thác Bản Giốc và động Ngườm Ngao là 33,2 ha)
- Đến năm 2030:
+ Đất xây dựng: Diện tích khoảng
148,3 ha, bao gồm: Đất dân dụng: 71,3 ha và đất ngoài dân dụng: 77,0 ha.
+ Đất khác: Diện tích khoảng 851,7 ha
(trong đó đất di tích thắng cảnh thác Bản Giốc và động Ngườm Ngao là 33,2 ha).
7. Quy hoạch chi tiết
Khu trung tâm du lịch Thác Bản Giốc
a) Tổ chức không gian các khu vực cảnh
quan
Cảnh quan Khu trung tâm du lịch thác
Bản Giốc được tổ chức thành 04 khu vực: Khu vực cảnh quan thác Bản Giốc; Khu vực
cảnh quan dọc theo sông Quây Sơn; Khu vực cảnh quan hệ sinh thái lâm nghiệp đồi
núi và Khu vực cảnh quan sinh thái nông nghiệp.
- Khu vực cảnh quan thác Bản Giốc:
+ Tổng diện tích khoảng 20 ha.
+ Gìn giữ, bảo tồn và phát huy các
khu vực cảnh quan đặc trưng hiện hữu gồm: Khu vực thác nước chính, thác nước phụ;
cánh đồng lúa; đồi thông; lạch suối; hệ thống cây xanh lâu năm. Cải tạo hệ thống
cây bụi, cây tạp bằng cây xanh cảnh quan phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên
tại khu vực và không che chắn tầm nhìn đến khu vực thác nước.
+ Tuyến đường xuống khu vực thác hiện
hữu: Cải tạo chỉnh trang thành trục cảnh quan chính xuống khu vực thác. Sử dụng
các vật liệu thân thiện môi trường, cảnh quan tự nhiên.
+ Bổ sung thêm một hướng tiếp cận từ
mốc 837-1 vào khu vực.
+ Cải tạo chỉnh trang các công trình
đã xây dựng và xen cấy một số công trình dịch vụ du lịch thiết yếu phục vụ du lịch:
. Cột mốc 836-2: Gia cố, tôn tạo, chỉnh trang bằng hệ thống cây xanh thảm cỏ, sân vườn và đường dạo bộ.
. Công trình tổ biên
phòng thác Bản Giốc: Chuyển đổi chức năng, cải tạo chỉnh
trang thành công trình dịch vụ du lịch có hình thức kiến trúc phong cách truyền
thông, hài hòa với thiên nhiên, đảm bảo tầm nhìn đến khu vực thác nước.
. Các công trình bến thuyền, cầu gỗ
tre hiện trạng: Cải tạo, nâng cấp đảm bảo thẩm mỹ và an toàn sử dụng, hình thức
kiến trúc hài hòa với cảnh quan của khu vực.
. Các ki ốt bán hàng lưu niệm: Cải tạo
kiến trúc và tổ chức lại đảm bảo hài hòa với cảnh quan chung, không xây dựng
kiên cố.
. Bổ sung công trình công cộng, dịch
vụ tại khu vực đồi thông với hình thức kiến trúc thân thiện với môi trường, chiều
cao xây dựng và mật độ xây dựng thấp.
. Triền dốc phía
Nam sát đường tỉnh 206: Bố trí công trình dịch vụ du lịch (nhà hàng, café vọng
cảnh, chòi nghỉ ngơi, dừng chân…). Hình thức kiến trúc đặc
trưng bản địa, chiều cao xây dựng và mật độ xây dựng thấp.
. Tại hướng tiếp cận từ mốc 837-1 bổ sung
các hạng mục: Vườn hoa, cây xanh, bãi đỗ xe và cụm công trình dịch vụ, quản lý
với chiều cao xây dựng và mật độ xây dựng thấp, bám sát địa hình tự nhiên.
. Khu vực ngã ba giữa sông Quây Sơn với
lạch suối tổ chức bến thuyền du lịch kết hợp với công trình dịch vụ, hình thức
kiến trúc hài hòa với thiên nhiên cảnh quan khu vực, chiều cao xây dựng và mật
độ xây dựng thấp.
. Bổ sung tuyến đường đi bộ kết hợp
các bậc thang nối kết từ khu vực cánh đồng lúa lên khu chùa Phật Tích Trúc Lâm Bản Giốc.
- Khu vực cảnh quan mặt nước sông
Quây Sơn:
Tổng diện tích khoảng 22 ha, phạm vi
xác định trong hành lang thoát lũ của
sông Quây Sơn. Gìn giữ, bảo tồn, chỉnh trang cảnh quan hiện
hữu. Tổ chức các loại hình du lịch đặc trưng gắn với dòng sông. Bổ sung hệ thống
cầu gỗ cảnh quan liên kết các cồn trên sông để phục vụ đi bộ, khai thác du lịch.
Tổ chức bến thuyền du lịch kết hợp công trình dịch vụ tiếp giáp với bờ sông với quy mô xây dựng khoảng 1.000 m2. Quá trình bảo tồn,
cải tạo chỉnh trang và xây dựng không được ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước và cảnh quan
tự nhiên của dòng sông.
- Khu vực cảnh quan, sinh thái lâm
nghiệp, đồi núi:
Tổng diện tích
khoảng 35 ha, phạm vi xác định từ cốt cao độ địa hình +396 m trở lên tại khu vực phía Tây và
+355 m trở lên tại khu vực phía Đông. Gìn giữ, phát huy chất lượng cảnh quan hiện
hữu. Tổ chức thêm một số cụm khách sạn dịch vụ tại các triển thoải có độ dốc địa hình ≤ 30%, cao độ từ +396 m đến +420 m. Hình thức bố cục kiến trúc hài hòa với thiên nhiên, các công trình xây dựng
đảm bảo tôn trọng địa hình, cảnh quan tự nhiên và không cản
trở tầm nhìn tới các khu vực cảnh quan đẹp.
- Khu vực cảnh quan sinh thái nông
nghiệp:
Tổng diện tích khoảng 31 ha, phạm vi
là toàn bộ không gian sinh thái nông nghiệp trồng lúa, hoa màu gồm các cánh đồng:
Toỏng Đưa, Nà Gạo, Tô Ma và Nà Giao. Bảo tồn, gìn giữ, đảm bảo vùng đệm với cảnh
quan tự nhiên. Khu vực Đồng Nà Gạo định hướng trở thành công viên cảnh quan
chuyên đề, kết hợp một số công trình dịch vụ du lịch.
b) Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
công trình xây dựng
- Công trình khách sạn du lịch, dịch
vụ: Phát triển tại 02 khu vực với tổng diện tích khoảng 10,3 ha:
+ Khu vực 1: Tổ chức tại khu vực
trung tâm dịch vụ du lịch (nằm giữa tuyến đường tỉnh 206 hiện hữu với tuyến đường
tỉnh 206 mở mới) có diện tích khoảng 1,4 ha với 02 nhóm công trình khách sạn du
lịch, dịch vụ. Hình thức kiến trúc truyền thống hài hòa với tự nhiên, ưu tiên sử
dụng vật liệu địa phương thân thiện với môi trường.
+ Khu vực 2: Tổ chức tại chân đồi
phía Tây Nam với 03 nhóm công trình có diện tích khoảng 9,0 ha. Tổ chức không
gian với hình thái kiến trúc bám sát địa hình hài hòa với thiên nhiên. Bố cục mặt
bằng dạng phân tán độc lập, ưu tiên sử dụng vật liệu địa phương thân thiện môi
trường.
- Công trình nghỉ dưỡng: Tổ chức Khu
nghỉ dưỡng tại vị trí triền đồi, nhìn ra cánh đồng Tô Ma
(khu vực bản Lũng Niếc) có diện tích khoảng 2,7 ha. Tổ chức không gian và bố
trí công trình kiến trúc bám sát tôn trọng địa hình, hài hòa cảnh quan tự
nhiên.
- Công trình công cộng, dịch vụ hỗn hợp:
+ Tổ chức tại 03 khu vực với tổng diện tích khoảng 1,1 ha tại các khu vực: Từ
hướng đường tỉnh 206 vào khu trung tâm và khu vực nút giao giữa đường tỉnh 206
với tuyến đường lên cầu Cô Muông; khu vực khách sạn Đình Văn hiện hữu và tại
khu vực mốc 835.
+ Bố cục công
trình, kiến trúc, sân vườn bên trong và bên ngoài khuôn
viên kết hợp hài hòa với không gian tự nhiên, không che chắn tầm nhìn ra các
phía có cảnh quan đẹp.
- Công trình
dịch vụ du lịch:
+ Có tổng diện tích khoảng 1,4 ha, bố
trí phân tán tại các khu vực từ hướng đường tỉnh 206 ở phía Tây vào Khu trung
tâm du lịch; khu vực từ hướng đường tỉnh 206 ở phía Đông vào Khu trung tâm du lịch
và khu vực phía chân tuyến đường lên chùa Phật Tích Trúc Lâm Bản Giốc.
+ Công trình kiến trúc đảm bảo không chắn
tầm nhìn tới các vùng cảnh quan xung quanh, tổ chức không
gian sân vườn kết hợp với không gian xung quanh tạo sự hài hòa với thiên nhiên.
- Công trình nhà ở:
+ Công trình nhà ở được tổ chức theo
03 loại hình (nhà ở hiện trạng cải tạo; nhà ở lô phố xây dựng
mới; nhà vườn sinh thái xây dựng mới) với tổng quy mô khoảng 9,2 ha. Nhà ở hiện
trạng cải tạo gồm nhà ở tổ phố và nhà ở truyền thống trong
các thôn, bản:
. Nhà ở lô phố
hiện trạng: Cải tạo chỉnh trang hình thức kiến trúc có chỉ giới thống nhất,
khuyến khích khai thác kiến trúc truyền thống bản địa hài
hòa với thiên nhiên.
. Nhà ở truyền thống hiện trạng: Gìn
giữ, bảo tồn hình thái kiến trúc truyền thống đặc trưng bản
địa, khuyến khích phục vụ phát triển du lịch gắn với cộng đồng.
+ Nhà ở lô phố
xây dựng mới: Phát triển tại khu vực tuyến đường tỉnh 206 cũ đoạn đi qua xóm Bản
Giốc và khu vực trên tuyến đường vào bản Lũng Niếc. Nhà ở phát triển dạng ở kết
hợp dịch vụ, hình thức kiến trúc hài hòa với cảnh quan tự nhiên.
+ Nhà vườn, sinh thái bố trí tại 02 khu vực: Chân núi phía Tây xóm Bản Giốc và tại thung lũng phía sau bản Lũng Niếc
với hình thức không gian, kiến trúc đặc trưng của các nhóm
dân tộc Tày, Nùng. Tổ chức không gian cây xanh xung quanh công trình; hướng tới
mô hình làng du lịch kết hợp dịch vụ lưu trú “home stay”.
c) Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch:
156,7 ha, trong đó:
- Đất ở: 9,2 ha chiếm tỷ lệ 5,88% (đất
ở hiện trạng cải tạo 6,8 ha, đất ở nhà lô phố kết hợp dịch vụ 1,2 ha, đất ở nhà
vườn kết hợp dịch vụ 1,3 ha);
- Đất các công trình cơ sở lưu trú:
20,5 ha chiếm tỷ lệ khoảng 13% (đất khách sạn dịch vụ: 10,3 ha; đất khu resort,
nghỉ dưỡng: 10,1 ha);
- Đất công trình công cộng, dịch vụ hỗn
hợp: 2,40 ha chiếm 1,54%;
- Đất tôn giáo: 0,4 ha chiếm 0,25%;
- Đất cây xanh cảnh quan, công viên,
vườn dạo: 13,1 ha chiếm 8,34%;
- Đất giao thông và bãi đỗ xe: 34,1
ha chiếm tỷ lệ 21,76%;
- Đất mặt nước, thác nước, nông lâm
nghiệp: 77,0 ha chiếm tỷ lệ 49,16%.
8. Quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật:
a) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền:
Tôn trọng địa hình tự nhiên, hạn chế đào đắp, hài hòa giữa khu vực xây mới với khu vực hiện trạng.
Đảm bảo không bị ngập úng, sạt lở, thoát
nước thuận lợi và an toàn. Không xây dựng các công trình ảnh hưởng tới khả năng thoát
lũ của dòng sông Quây Sơn.
+ Khu vực cải tạo xây dựng: Tôn trọng
cao độ nền hiện trạng, cải tạo cục bộ, tạo độ dốc hợp lý
cho giao thông và thoát nước mặt.
+ Khu vực xây dựng xen cấy: Không làm
ảnh hưởng tới các khu vực hiện trạng đã xây dựng.
+ Khu vực xây dựng mới: Bám theo địa
hình tự nhiên, hạn chế đào, lấp chỉ san gạt cục bộ, đảm bảo thoát nước mặt nhanh.
- Thoát
nước mưa:
+ Thiết kế hệ thống thoát nước riêng tại các khu vực xây dựng mới
và các khu vực khai thác du lịch; sử dụng hệ thống
thoát chung tại các khu vực dân cư thôn bản
phân tán. Phân chia lưu vực phân tán với nhiều tiểu lưu vực thoát ra sông, suối đảm bảo môi trường.
+ Kết cấu hệ thống
bao gồm: Mương xây hở, mương xây nắp đan kết hợp cống tròn
thu nước mặt tại các khu vực xây dựng tập trung. Bảo vệ hành lang sông, suối, khe tụ thủy để tăng cường khả năng thoát
nước mặt.
b) Quy hoạch giao thông:
- Giao thông đối ngoại: Tỉnh lộ 206
nâng cấp đạt cấp III miền núi. Đoạn qua khu vực xóm Bản Giốc làm tuyến mới về
phía Bắc bao bọc toàn bộ khu vực xây dựng tập trung.
- Giao thông trong khu trung tâm du lịch:
+ Đường bộ:
. Mạng lưới: Quy hoạch theo mạng tia
kết hợp với trục đường tỉnh 206, tôn trọng hiện trạng, địa hình tự nhiên, tạo dựng
giá trị cảnh quan. Các trục đường cải tạo, nâng cấp chất lượng và các hạng mục
hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Các trục đường làm mới thiết kế mặt cắt ngang
theo phân cấp chức năng của từng loại đường.
. Tuyến đường tỉnh 206 đề xuất ba loại
mặt cắt: Mặt cắt qua khu vực xây dựng tập trung quy mô lộ giới 22 m. Mặt cắt
qua khu vực xây dựng tập trung quy mô lộ giới 15 m. Mặt cắt đi qua khu vực
không xây dựng tập trung giữ nguyên lòng đường 9 m và lề
gia cố rộng 2 x 1,5 = 3 m. Tổ chức trồng cây xanh, thảm cỏ tạo cảnh quan tự nhiên dọc theo hành lang bảo vệ đường.
. Các tuyến đường khác được quy hoạch
với lộ giới từ 11,5 m đến 19 m.
+ Hệ thống công trình phục vụ giao
thông: Xây dựng 06 bãi đỗ xe, diện tích bãi đỗ từ 0,2 - 0,5 ha đảm bảo tiếp nhận
trong thời gian cao điểm.
+ Đường thủy: Luồng tuyến đường sông Quây Sơn phục vụ du lịch gồm hai loại
hình: Tuyến đường thủy du lịch mạo hiểm dài khoảng 2 km từ khu vực bến thuyền phía chân cầu trên đường vào bản Phang đến khu bến thuyền gần
khu vực bản Mom; tuyến đường thủy du lịch cảnh quan dài
khoảng 1,8 km từ bến thuyền gần khu vực bản Mom đến bến thuyền gần khu vực
khách sạn Đình Văn hiện hữu.
+ Hệ thống bến thuyền: Xây dựng 03 bến
thuyền, quy mô mỗi bến từ 0,1 - 0,5 ha.
+ Hệ thống giao thông công cộng: Tổ
chức tạo tuyến giao thông khép kín kết nối tới các điểm du
lịch. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng thân thiện với môi trường.
c) Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt
sông Quây Sơn cho khu xây dựng tập trung và các khu du lịch phân tán; nguồn nước
ngầm cho các làng bản phân tán.
- Nâng công suất nhà máy nước Đàm Thủy
lên công suất 1.700 m3/ngày đêm. Xây dựng, mới 02 tuyến cấp nước thô từ trạm bơm cấp 1 về nhà máy nước Đàm Thủy để xử lý.
- Mạng lưới cấp nước: Thiết kế mạng
vòng và mạng nhánh trên cơ sở mạng lưới đã có, sử dụng vật liệu ống cấp nước đảm
bảo tiêu chuẩn hiện hành.
- Nước tưới cây, rửa đường, chữa chảy
tận dụng nước mưa, nước sông Quây Sơn, nước suối.
d) Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện: Tiếp tục sử dụng tuyến
35 kV lộ 373-1F2 trạm Quảng Uyên.
- Lưới điện trung áp: Xây mới đường
dây 35 kV rẽ nhánh cấp cho các trạm biến áp mới. Cải tạo
tiết diện trục chính tuyến 35 kV lên AC-150 có bọc cách điện.
- Trạm lưới 22/0,4 kV: Nâng công suất
các trạm hiện trạng đạt 2205 kVA; xây thêm 6 trạm với tổng dung lượng 2100 kVA.
- Lưới 0,4 kV: Dỡ bỏ lưới hiện trạng.
Mạng lưới 0,4 kV bố trí đi ngầm, điện áp 380/220 V có
trung tính nối đất trực tiếp. Kết cấu lưới hạ áp theo mạng hình tia.
- Mạng lưới chiếu sáng: Hoàn chỉnh mạng
lưới chiếu sáng, đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành và tạo được điểm nhấn cảnh
quan.
đ) Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Xây dựng hệ thống thoát nước riêng với các khu vực xây dựng tập
trung và thoát nước chung với các khu vực
xây dựng phân tán. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đạt theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành. Nước thải chăn nuôi xử lý đảm bảo vệ sinh
môi trường.
- Phân chia làm 2 lưu vực thoát nước chính: Lưu vực I: Khu vực xây dựng tập
trung. Nước thải sau khi xử lý bằng bể tự hoại thu về các trạm xử lý nước thải
với tổng công suất 514 m3/ngày đêm; Lưu vực II:
Các khu vực xây dựng phân tán. Nước thải sau khi xử lý bằng bể tự hoại rồi được
thu về hệ thống thoát nước mưa.
- Thu gom chất thải rắn (CTK): Toàn bộ
CTR sinh hoạt và du lịch được thu gom và chuyển về trạm xử lý tập trung của huyện.
- Nghĩa trang: Sử dụng nghĩa trang tập
trung của huyện Trùng Khánh đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường.
e) Quy hoạch thông tin liên lạc:
Xây dựng mới trạm thu phát sóng của
các nhà cung cấp dịch vụ chính. Mạng Internet thiết kế sử dụng băng thông rộng,
phát triển theo 2 phương thức: Mạng nội hạt và mạng không dây. Khai thác các điểm
truy cập internet công cộng đảm bảo thuận tiện cho nhu cầu
nhân dân và du khách.
9. Giải pháp môi trường
chiến lược:
Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo
vệ môi trường như sau:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
Quản lý chặt chẽ hoạt động thi công, xây dựng; quản lý chặt chẽ hoạt động thu
gom xử lý nước thải, chất thải rắn; xử lý chất thải chăn nuôi; bảo vệ môi trường
kênh, mương, sông, suối; giám sát chặt chẽ hoạt động sử dụng, buôn bán hóa chất
bảo vệ thực vật, phân hóa học,...
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí: Giảm bụi, ồn trong quá trình xây dựng; phát triển giao thông công cộng sử
dụng năng lượng sạch thân thiện với môi trường; tăng cường diện tích cây xanh mặt
nước; bảo vệ, phát triển rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:
Hạn chế đào đắp tập trung; chú trọng khoan thăm dò địa chất; có biện pháp phòng
chống sạt lở, lũ lụt; thực hiện công tác thu gom, xử lý chất
thải theo quy định; hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp; bảo vệ rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực tới hệ
sinh thái tự nhiên: Quản lý chặt chẽ hoạt động thi công xây dựng, khai thác và
phát triển du lịch; đẩy mạnh công tác kiểm lâm, bảo vệ rừng; bảo tồn, phát triển
đa dạng sinh học; nâng cao ý thức của người dân và du khách về bảo vệ môi trường.
- Tác động môi trường kinh tế - xã hội:
Thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; có cơ chế, chương trình hỗ
trợ đào tạo, hướng nghiệp cho cộng đồng nhân dân; quản lý chặt chẽ hoạt động
thi công, xây dựng, xử lý nghiêm khắc các hành vi ảnh hưởng đến trật tự, an
ninh, an toàn, sức khỏe cho nhân dân; xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và xã hội; khuyến khích nhân dân tham gia phát triển du lịch
và bảo vệ môi trường, nâng cao điều kiện sống của người
dân; tạo lập môi trường sống văn minh.
- Quản lý chất thải rắn: Quản lý chặt
chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; tuyên truyền, nâng cao
ý thức của người dân và du khách.
- Giảm thiểu các tác động đến môi trường
quốc phòng, an ninh: Phát triển du lịch, kinh tế, đối ngoại, gắn chặt với quốc
phòng an ninh; thực hiện tốt các Luật, Hiệp định, Quy chế quản lý biên giới.
- Giảm thiểu rủi ro môi trường: Chú trọng
công tác san nền, tăng cường phủ xanh đất trống, đồi trọc; phát triển và bảo vệ
rừng; đẩy mạnh công tác đo đạc khí tượng, thủy văn; nâng cao khả năng cứu nạn, ứng
phó với các sự cố, rủi ro môi trường;
- Quản lý và giám sát môi trường: Xây
dựng mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước, không khí; để theo dõi, phát hiện
các dấu hiệu ô nhiễm, tìm ra nguyên nhân và có giải pháp kiểm soát, xử lý hiệu
quả.
10. Các lĩnh vực ưu
tiên đầu tư
Các lĩnh vực ưu tiên tạo động lực
phát triển Khu du lịch tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Đối với Khu du lịch thác Bản Giốc:
Phát triển các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống
giao thông; phát triển các khu chức năng, các công trình trọng điểm để thu hút
phát triển du lịch, dịch vụ.
- Đối với Khu trung tâm du lịch thác
Bản Giốc: Gia tăng chất lượng cảnh quan đặc biệt của thác Bản Giốc, các công
trình hạ tầng du lịch, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật và xã hội các khu vực dân cư.
11. Mô hình quản lý
và cơ chế phát triển
- Về mô hình quản
lý Khu du lịch: Tổ chức mô hình cơ quan quản lý phù hợp để
quản lý, thu hút đầu tư và khai thác. Cơ quan này tiếp tục ban hành quy chế phối
hợp thực hiện giữa các bên có liên quan (Trung ương, địa phương, các bộ ngành, các
nhà đầu tư, cộng đồng...), cùng phối hợp thực hiện phát triển theo mục tiêu và
các đề xuất trong quy hoạch được duyệt.
- Về cơ chế phát
triển: Ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho việc thu
hút các dự án đầu tư trọng điểm bằng nhiều nguồn vốn theo hướng giảm dần sự phụ
thuộc vào vốn ngân sách nhà nước... để huy động nguồn lực phát triển. Đặc biệt,
tạo cơ chế chính sách khuyến khích các cộng đồng nhân dân địa phương tham gia
vào xây dựng và phát triển dịch vụ du lịch và quản lý tài nguyên môi trường.
12. Quy định quản
lý
Việc quản lý thực hiện quy hoạch được
quy định cụ thể trong “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu
du lịch thác Bản Giốc và Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm du lịch thác Bản Giốc”
ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt này.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng
- Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ mô
hình cơ quan quản lý Khu du lịch Thác Bản Giốc để quản lý, thu hút đầu tư và
khai thác hiệu quả.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan để nghiên cứu, xây dựng các giải pháp cân đối các nguồn lực, thu hút nguồn
vốn đầu tư, tài trợ... từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế và hoàn thiện
cơ chế hoạt động, phối hợp trong Khu vực bảo vệ, khai thác tài nguyên du lịch
thác Bản Giốc - Đức Thiên.
- Tổ chức lập quy chế quản lý kiến
trúc Khu du lịch; tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa
Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc. Thống nhất với Bộ Xây dựng
về các phương án giải pháp kiến trúc đối với các dự án trước khi phê duyệt.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng là cơ quan
chủ trì tổ chức công bố đồ án quy hoạch và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Chỉ đạo việc rà soát, quản lý xây dựng
các công trình trong khu du lịch Thác Bản Giốc phù hợp quy định quản lý theo đồ
án Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt.
2. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên
quan
Các bộ, ngành liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc và Quy hoạch chi
tiết Khu trung tâm du lịch thác Bản Giốc theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương,
Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngoại
giao, Nội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an;
- Ủy ban dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, NN, KTTH, NC, QHĐP,
KGVX;
- Lưu: VT, CN (3b).KN
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|