ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
948/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 27 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ MỨC
ĐỘ ĐẠT TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
3379/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
876/QĐ-UBND ngày 20/3/3017 của UBND tỉnh An Giang về việc điều chỉnh phân công
phụ trách Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 41/TTr-SNN&PTNT ngày
13/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là hướng dẫn phương pháp
xác định, đánh giá mức độ đạt tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Căn cứ vào hướng dẫn này và các văn bản hướng dẫn của các
Bộ, ngành Trung ương; các sở, ngành tỉnh và cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu
chuẩn chuyên ngành hoặc quy định khung đối với các tiêu chí, chỉ tiêu quy định
tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT, VP ĐP NTM TW;
- TT TU, TT.HĐND,
TT.UBND,
TT.UBMTTQ tỉnh;
- Ban Dân vận TU, Ban Tuyên giáo TU;
- Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- VP HĐND tỉnh, VP Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Các đồng chí Tỉnh ủy viên;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh;
- Cty CP Điện lực AG, Cty CP Điện nước AG;
- Báo AG, Đài PTTH AG, TTXAG (phổ biến);
- Thành viên BCĐ XDNTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, KGVX, KTTH, TH, NC, HCTC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT TIÊU CHÍ XÃ NÔNG
THÔN MỚI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của UBND
tỉnh An Giang)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn phương
pháp xác định, đánh giá mức độ đạt tiêu chí xã nông thôn mới cụ thể như sau:
I. NHÓM TIÊU CHÍ QUY HOẠCH
1. Tiêu chí Quy hoạch:
Xã đạt chuẩn tiêu chí về quy hoạch khi
đáp ứng yêu cầu sau:
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt
và thực hiện công bố công khai quy hoạch.
- Có quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng
xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện cắm mốc và quản lý mốc giới
theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
1.1. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày
10/9/2009 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng nông thôn.
- Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày
15/3/2016 của Bộ Xây dựng về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch
xây dựng.
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ Xây dựng - Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn - Tài nguyên & Môi trường về quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
1.2. Phương pháp đánh giá:
Căn cứ vào các hồ sơ, việc công bố quy hoạch,
triển khai thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công tác cắm
mốc giới; Ủy ban nhân dân xã tự đánh giá kết quả đạt được và sự thống nhất với
phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị) bằng biên bản gửi cho Sở
Xây dựng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt theo quy định.
II. NHÓM TIÊU CHÍ
HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
2. Tiêu chí Giao thông:
Xã đạt chuẩn
tiêu chí về giao thông khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận
tải, đạt tỷ lệ 100%.
- Đường trục ấp, liên ấp được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, đạt tỷ lệ từ 50% trở
lên.
- Đường ngõ, xóm (đường dân sinh) được cứng hóa, sạch,
không lầy lội vào mùa mưa, đạt tỷ lệ 100%.
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới
đi lại thuận tiện, đạt tỷ lệ từ 50% trở lên.
2.1. Giải thích từ ngữ và khái
niệm:
2.1.1. Cứng
hóa là đường được trải nhựa, trải bê tông, lát bằng gạch, đá xẻ hoặc trải cấp
phối có lu lèn bằng đá dăm, đá thải, gạch vỡ, gạch xỉ.
2.1.2. Các loại
đường:
- Đường xã là đường kết nối từ huyện tới các ấp
và các cơ sở sản xuất kinh doanh của xã.
- Đường trục
ấp là đường nối từ trung tâm ấp đến các cụm dân cư trong ấp.
- Đường
liên ấp là đường nối từ trung tâm ấp này đến trung tâm ấp khác trong xã.
- Đường
ngõ xóm là đường nối giữa các hộ gia đình trong cụm dân cư.
- Đường trục
chính nội đồng là đường chính nối từ khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của
xã.
2.1.3. Hệ thống đường GTNT được phân thành 4 cấp kỹ thuật A, B, C và D. Cấp
A, B và C áp dụng đối với đường có ô tô chạy qua. Lựa chọn cấp hạng kỹ thuật
tuyến đường tùy thuộc vào lưu lượng xe thiết kế. Cấp D áp dụng đối với đường
không có ô tô chạy qua.
2.2. Phương pháp đánh giá:
2.2.1 Chỉ tiêu 2.1 Tỷ lệ km đường xã và đường từ trung tâm xã đến
đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
Giao thông vận tải.
a) Chức năng của đường: Đường xã có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
xã, kết nối và lưu thông hàng hóa từ huyện tới các ấp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh của xã. Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu
thông hàng hóa trong phạm vi của xã.
b) Yêu cầu
về cấp đường: Đường xã áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp A hoặc cấp B theo quy định tại Quyết định
4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải. Việc xác định
đầu tư đường cấp A hay cấp B thì phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao
thông trong khu vực và địa phương được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật của Đường cấp A:
Thông số kỹ thuật chủ yếu
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp A
|
Kích thước hình học:
|
|
- Chiều rộng mặt đường
|
3,5 m
|
- Chiều rộng lề đường
|
1,5 m x 2
|
- Chiều rộng nền đường
|
6,5 m
|
Kết cấu mặt đường
|
- Mặt đường đá dăm
láng nhựa chiều dày tối thiểu 15 cm.
- Mặt đường bê tông
xi măng chiều dày tối thiểu 18 ÷ 20 cm.
|
Tải trọng khai thác
|
Tải trọng trục tiêu
chuẩn để thiết kế công trình trên đường là 6 tấn/trục
|
- Yêu cầu về tiêu
chuẩn kỹ thuật của Đường cấp B:
Thông số kỹ thuật chủ yếu
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp B
|
Kích thước hình học:
|
|
- Chiều rộng mặt đường
|
3,5 m
|
- Chiều rộng lề đường
|
0,75 m x 2
|
- Chiều rộng nền đường
|
5 m
|
Kết cấu mặt đường
|
- Mặt đường đá dăm
láng nhựa chiều dày tối thiểu 12 cm.
- Mặt đường bê tông
xi măng chiều dày tối thiểu 16 ÷ 18 cm.
|
Tải trọng khai thác
|
Tải trọng trục tiêu chuẩn thiết kế công trình trên đường
là 2,5 tấn/trục
|
c) Phương pháp tính:
Tỷ lệ km đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông
vận tải (%)
|
=
|
Số km đường xã và đường
từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
|
x 100%
|
Tổng số km đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường
huyện
|
2.2.2. Chỉ tiêu 2.2:
Tỷ lệ km đường trục ấp, liên ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
a) Chức năng của đường: Đường trục ấp, liên ấp chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và
lưu thông hàng hóa trong phạm vi của ấp; kết nối và lưu thông hàng hóa tới các trang
trại, ruộng đồng, nương rẫy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi.
b) Yêu cầu
về cấp đường: Đường trục ấp,
liên ấp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật của
đường cấp B hoặc cấp C theo quy định tại Quyết định 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng
12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải. Việc xác định đầu tư đường cấp B hay cấp
C, phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông trong khu vực và địa phương
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp B:
Thông số kỹ thuật chủ yếu
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp B
|
Kích thước hình học:
|
|
- Chiều rộng mặt đường
|
3,5 m
|
- Chiều rộng lề đường
|
0,75 m x 2
|
- Chiều rộng nền đường
|
5 m
|
Kết cấu mặt đường
|
- Mặt đường đá dăm
láng nhựa chiều dày tối thiểu 12 cm.
- Mặt đường bê tông
xi măng chiều dày tối thiểu 16 ÷ 18 cm.
|
Tải trọng khai thác
|
Tải trọng trục tiêu chuẩn thiết kế công trình trên đường
là 2,5 tấn/trục
|
- Yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp C:
Thông số kỹ thuật chủ yếu
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp C
|
Kích thước hình học:
|
|
- Chiều rộng mặt đường
|
3 m
|
- Chiều rộng lề đường
|
0,5 m x 2
|
- Chiều rộng nền đường
|
4 m
|
Kết cấu mặt đường
|
- Mặt đường đá dăm
láng nhựa chiều dày tối thiểu 10 cm.
- Mặt đường bê tông
xi măng chiều dày tối thiểu 14 ÷ 16 cm.
|
Tải trọng khai thác
|
Tải trọng trục tiêu chuẩn thiết kế công trình trên đường
là 2,5 tấn/trục
|
c) Phương pháp tính:
Tỷ lệ km đường trục ấp, liên ấp được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải (%)
|
=
|
Số km đường trục ấp,
liên ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
Giao thông vận tải
|
x 100%
|
Tổng số km đường trục ấp, liên ấp
|
2.2.3. Chỉ tiêu 2.3 Tỷ
lệ km đường ngõ, xóm (đường dân sinh) được cứng hóa, sạch, không lầy lội vào
mùa mưa.
a) Chức năng của đường: Đường dân sinh là đường chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân giữa
các cụm dân cư, các hộ gia đình và từ nhà đến nương rẫy, ruộng đồng, cơ sở sản
xuất, chăn nuôi nhỏ lẻ....Phương tiện giao thông trên các tuyến đường dân sinh
chủ yếu là xe đạp, xe mô tô hai bánh, xe kéo tay, ngựa thồ.
b) Yêu cầu
về cấp đường: Đường dân sinh áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp D theo
quy định tại Quyết định 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao
thông vận tải.
- Yêu cầu về
tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp D:
Thông số kỹ thuật chủ yếu
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp D
|
Kích thước hình học:
|
|
- Chiều rộng mặt đường
|
1,5 m
|
- Chiều rộng lề đường
|
0,25 m x 2
|
- Chiều rộng nền đường
|
2 m
|
Kết cấu mặt đường
|
- Mặt đường đá dăm
láng nhựa chiều dày tối thiểu 10 cm.
- Mặt đường bê tông
xi măng chiều dày tối thiểu 10 ÷ 14 cm.
- Mặt đường đá dăm,
cấp phối đá dăm chiều dày tối thiểu 10cm.
|
c) Phương pháp tính:
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm (đường dân sinh) được cứng hóa, sạch,
không lầy lội vào mùa mưa (%)
|
=
|
Số km đường ngõ, xóm (đường dân sinh) được cứng hóa, sạch,
không lầy lội vào mùa mưa.
|
x 100%
|
Tổng số km đường ngõ, xóm (đường dân sinh)
|
2.2.4. Chỉ tiêu 2.4:
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
a) Chức năng của đường: Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ khu dân cư đến khu
sản xuất tập trung của ấp, xã.
b) Yêu cầu về cấp đường: Đường trục chính nội đồng áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật của đường cấp A, B, C hoặc D theo quy định tại Quyết
định 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải.
c) Phương pháp tính:
Tỷ lệ Km đường
trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện (%)
|
=
|
Tổng số km đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
|
x 100%
|
Tổng số km đường trục chính nội đồng
|
Các cấp đường áp dụng nêu trên cho từng Chỉ tiêu
là quy định tối thiểu, khuyến khích áp dụng cấp đường cao hơn khi có đủ nguồn lực
đầu tư, để đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải.
Ủy ban nhân dân các xã, căn cứ vào
Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới của xã đã được phê duyệt để đánh giá.
Phòng Kinh tế Hạ tầng các huyện và
Phòng Quản lý Đô thị của thị xã, thành phố, kiểm tra xác nhận sự phù hợp của kết
quả đạt được so với Quy hoạch hoặc Đề án xây dựng nông thôn mới của xã đã được
phê duyệt.
3. Tiêu chí Thủy lợi:
Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng
các yêu cầu:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động từ 80% trở lên.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu
cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản
xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động.
a) Giải thích từ ngữ:
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm
đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm là đất sử
dụng vào mục đích trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng
tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh
tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây hàng năm khác là
trồng màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, cỏ để chăn nuôi (gồm đất bằng
trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).
- Đất trồng cây lâu năm là đất trồng
các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch là
trên một (01) năm; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm
nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa,...Đất trồng cây
lâu năm bao gồm đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lấy quả chứa dầu,
điều, hồ tiêu,… và đất trồng cây lâu năm khác.
- Diện tích gieo trồng: Là diện
tích canh tác trên đó thực tế có gieo trồng các loại cây nông nghiệp trong thời
vụ gieo trồng nhằm thu hoạch sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người
- Diện tích gieo trồng cả năm là tổng
diện tích gieo trồng cây hàng năm các vụ và diện tích gieo trồng cây lâu năm.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
được tưới tiêu chủ động được hiểu là diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới,
hoặc tiêu nước kịp thời, đảm bảo cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
- Công trình thủy lợi: Là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác các mặt có lợi của nước; phòng, chống
tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa
nước, đê, đập, kênh, rạch, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước.
b) Cách xác định:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động được hiểu là: Tỷ lệ diện tích đất sản
xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước kịp thời, đảm bảo cây trồng sinh trưởng
và phát triển bình thường, trong đó:
+ Có hệ thống công trình thủy lợi
được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, phát
huy hiệu quả hoạt động;
+ Chủ động nguồn nước phục vụ cho
yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng
nhu cầu dùng nước của nhân dân trong vùng (công trình: hồ chứa nước, đê, đập,
kênh, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước đảm bảo chủ động cung cấp nguồn nước
tưới, tiêu, không gây khô hạn hay ngập úng trên diện rộng).
- Đối với các xã không có công
trình thủy lợi nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới,
tiêu chủ động đạt trên 80% thì vẫn được tính là đạt.
c) Phương pháp tính:
Tỷ lệ diện tích
đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động (%)
|
=
|
S1 +
F1 + K1
|
x
100
|
S + F +K
|
Trong đó:
- S1/S ≥ 0.8; F1/F
≥ 0.8; K1/K ≥ 0.8.
- S1 là diện tích gieo
trồng cả năm thực tế được tưới bởi công trình thủy lợi (ha).
- S là diện tích gieo trồng cả năm
cần tưới theo kế hoạch (ha).
- F1 là diện gieo trồng
thực tế được tiêu bởi công trình thủy lợi (ha).
- F là diện tích gieo trồng cần
tiêu theo kế hoạch của xã (ha).
- K1 là diện tích đất
nuôi trồng thủy sản được cấp, tiêu thoát nước đảm bảo (ha).
- K là diện tích đất nuôi trồng thủy
sản cần cấp, thoát nước theo kế hoạch (ha).
S1, S, F1, F, K1,
K: Được xác định theo số liệu của năm gần nhất không có thiên tai.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện/Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố.
3.2. Đảm bảo đủ điều kiện
đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
- Có tổ chức
bộ máy thực hiện công tác phòng, chống thiên tai được thành lập và kiện toàn
theo quy định của pháp luật, có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong công tác
phòng, chống thiên tai tại địa phương.
- Các hoạt động phòng, chống thiên
tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh.
- Có cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng
yêu cầu phòng, chống thiên tai.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện/Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố.
4. Tiêu chí Điện:
Xã đạt tiêu chí điện khi đáp ứng đủ
02 yêu cầu:
- Hệ thống điện đạt chuẩn;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn, đạt tỷ lệ từ 98% trở lên.
4.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Điện lực;
- Căn cứ Nghị định
số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Điện lực;
- Căn cứ Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
- Căn cứ Thông tư
số 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014 của Bộ Công Thương về quy định chi
tiết một số nội dung về an toàn điện;
- Căn cứ Quyết định
số 44/2006/QĐ-BCN ngày 08/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay
là Bộ Công Thương) về Quy định kỹ thuật điện nông thôn;
- Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày
28/10/2016 của Bộ Công Thương quy định phương pháp đánh giá thực hiện tiêu chí
số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
4.2. Giải tích từ ngữ và khái
niệm
Đánh giá việc sử dụng điện thường
xuyên (Chỉ tiêu 4.2)
- Đối với khu vực sử dụng nguồn
từ lưới điện quốc gia: Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử
dụng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình;
- Đối với khu vực sử dụng nguồn
từ năng lượng tái tạo, trạm diezen độc lập: Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày,
đủ nguồn năng lượng sử dụng cho các thiết bị sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình. Số
giờ cấp điện trong ngày đảm bảo lớn hơn 12 giờ/ngày đối với khu vực đất liền và
lớn hơn 08 giờ/ngày đối với khu vực hải đảo;
Đánh giá việc sử
dụng điện an toàn (Chỉ tiêu 4.2)
- Hệ thống điện ngoài nhà đạt
các tiêu chí theo phương pháp đánh giá nêu trong Phụ lục kèm theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT;
- Hệ thống điện trong nhà đạt
tiêu chí theo phương pháp đánh giá nêu trong Phụ lục kèm theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT.
4.3. Phương pháp đánh giá:
4.3.1. Chỉ tiêu 4.1 Hệ thống
điện đạt chuẩn
a) Cách xác định:
Toàn hệ thống lưới điện trên địa
bàn xã bao gồm: Các nguồn từ lưới điện quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia;
hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường dây trung áp, các đường dây hạ
áp, công tơ điện và các đường dây sau công tơ điện (như: các đường dây ánh sáng
sinh hoạt kéo chuyền từ nơi này sang nơi khác; hệ thống đường dây dẫn điện tại
các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hoặc các điểm kinh doanh, mua bán có quy
mô lớn; hệ thống đường dây dẫn điện, tủ điều khiển và các động cơ của các trạm
bơm điện…) phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp
luật.
b) Cách xác định: Đánh giá xã đạt hoặc không đạt chỉ tiêu này.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Kinh tế hạ tầng huyện (Phòng Kinh tế thị xã, thành phố).
4.3.2. Chỉ tiêu 4.2 Tỷ lệ hộ
sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
a) Cách xác định:
Thống kê các hộ dân (chỉ thống kê
các hộ dân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn xã, tính theo địa
giới hành chính) sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn trên địa bàn
xã. Có danh sách phân loại cụ thể từng hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn.
b) Phương pháp tính:
Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
|
=
|
Số hộ có điện kế
chính + số hộ phụ đảm bảo an toàn về điện
|
x
100
|
Tổng số hộ trên
địa bàn xã
|
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Kinh tế hạ tầng huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.
5. Tiêu chí Trường học:
Xã đạt chuẩn Tiêu chí về trường học
khi có từ 70% số trường Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, THCS, THPT trong xã đạt
chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo Quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5.1. Cách xác định:
- Trường học các cấp bao gồm mầm
non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
+ Cơ sở vật chất và thiết bị trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quy định tại Điều 9 - Quy mô trường, lớp,
cơ sở vật chất và thiết bị, Mục 1, Chương II. Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày
08/02/2014 của Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia;
+ Cơ sở vật chất và thiết bị trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quy định tại điều 14. Tiêu chuẩn 3 -
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, Mục 2, Chương II, Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT ngày 29/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu
chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
+ Cơ sở vật chất và thiết bị trường
THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia theo Quy định tại Điều 7. Tiêu chuẩn 4 - Tài chính,
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, Chương II, Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT
ngày 07/12/2012 của Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
đạt chuẩn quốc gia.
5.2. Phương pháp tính:
Tỷ
lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia (%)
|
=
|
Số trường Mầm
non, Mẫu giáo, Tiểu học, THCS , THPT có CSVC đạt chuẩn quốc gia
|
x
100
|
Tổng số trường
Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn xã
|
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Giáo dục huyện, thị xã, thành phố.
6. Tiêu chí Cơ sở vật chất văn
hóa:
Xã được công nhận đạt tiêu chí cơ
sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Có nhà văn hóa hoặc hội trường
đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã.
- Có điểm vui chơi, giải trí và thể
thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.
- 100% số ấp thuộc xã có nhà văn
hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc
hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn
xã.
a) Đối với các xã xây mới điểm
sinh hoạt văn hóa, thể thao phải đảm bảo:
- 01 sân khấu ngoài trời có mái
che, diện tích mặt nền sân khấu để biểu diễn tối thiểu là (6m x 8m); tối đa (8m
x 12m); 02 phòng làm việc, diện tích tối thiểu 40m2/phòng; 02 phòng
vệ sinh (nam và nữ).
- 01 sân sinh hoạt thể thao quần
chúng (phía trước sân khấu ngoài trời, làm nơi khán giả dự xem, sinh hoạt cộng
đồng).
- Tận dụng các sân bãi thể thao,
điểm sinh hoạt văn nghệ khác trên địa bàn để đảm bảo tổng diện tích các công
trình văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân là 2.500m2.
b) Đối với các xã đã có Nhà văn
hóa nhưng đã xuống cấp.
- Cải tạo, sửa chữa lại Nhà văn
hóa nhưng vẫn giữ nguyên hiện trạng cũ, với diện tích sân khấu tối thiểu là (6m
x 8m); tối đa (8m x 12m). Quy cách cải tạo dựa trên kết cấu đã có sẵn.
- Cải tạo 02 phòng làm việc với diện
tích từ 30 - 40m2/phòng.
- 01 sân sinh hoạt thể thao quần
chúng đồng thời làm nơi khán giả ngồi xem biểu diễn văn nghệ.
- Tận dụng các sân bãi thể thao,
điểm sinh hoạt văn nghệ khác trên địa bàn để đảm bảo tổng diện tích các công
trình văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân là 2.500m2.
c) Đối với các xã đã có quy hoạch
khu đất xây dựng nhưng chưa có khả năng bồi hoàn đất, giải phóng và san lắp mặt
bằng.
- Tận dụng Hội trường UBND
xã làm điểm sinh hoạt văn hóa.
- Tận dụng các sân bãi khác làm điểm
sinh hoạt thể thao quần chúng.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải
trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.
- Xã có tận dụng
khoảng không gian của cơ quan, trường học, nhà dân, sân bãi vui chơi, giải trí
và thể thao tư nhân và các sân bãi khác để làm điểm phục vụ vui chơi, giải trí
và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi.
- Điểm vui chơi
giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện thoáng mát, rộng
rãi và an toàn.
- Có nội dung hoạt
động chống đuối nước cho trẻ em hàng năm.
UBND xã tự
đánh giá, có tham khảo và thống nhất của Phòng Văn hóa - Thông tin và Đoàn
Thanh niên huyện, thị xã, thành phố.
6.3. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa
hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
- Tận dụng Ban tự
quản ấp (Văn phòng ấp) là nơi sinh hoạt văn hóa cho nhân dân.
- Kết hợp các nhà
dân, sân bãi thể thao do dân tự tạo và các sân bãi khác để làm nơi sinh hoạt
văn hóa, thể thao ấp.
- Tổng diện tích
sử dụng cho hoạt động văn hóa, thể thao vẫn phải đảm bảo theo Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL cụ thể là:
+ Vùng đồng bằng
diện tích đất quy hoạch cho Nhà Văn hóa là 300m2 trở lên; Khu
Thể thao là 500m2 trở lên.
+ Miền núi diện
tích đất quy hoạch cho Nhà Văn hóa từ 200m2 trở lên; Khu Thể
thao từ 300m2 trở lên.
+ Vùng núi
cao và ấp ở các xã đặc biệt khó khăn
diện tích đất quy hoạch cho Nhà Văn hóa từ 100m2 trở lên; Khu
Thể thao từ 200m2 trở lên.
+ Quy mô xây dựng Nhà Văn hóa là 100 chỗ ngồi trở
lên; miền núi là 80 chỗ ngồi trở lên;
vùng núi cao và ấp
ở xã đặc biệt khó khăn từ 50 chỗ ngồi trở lên.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
7. Tiêu chí Cơ sở hạ tầng
thương mại:
7.1. Căn cứ pháp lý: Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công Thương về
việc hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
7.2. Giải thích từ ngữ:
- “Cơ sở hạ tầng thương mại xã
nông thôn mới” là hạ tầng thương mại được thiết lập tại địa bàn xã, bao gồm chợ
nông thôn hoặc cơ sở bán lẻ khác (siêu thị mini hoặc cửa hàng tiện lợi hoặc cửa
hàng kinh doanh tổng hợp) theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 4800/QĐ-BCT
ngày 08/12/2016 của Bộ Công Thương.
- Siêu thị mini là loại hình siêu
thị có diện tích nhỏ hơn và danh mục hàng hóa kinh doanh với số lượng tên hàng
ít hơn siêu thị hạng III được quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Quy chế siêu thị,
trung tâm thương mại được phê duyệt theo Quyết định số 1371/2003/QĐ-BTM của Bộ
Thương mại.
- Cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng
kinh doanh tổng hợp ở nông thôn là loại hình cơ sở bán lẻ quy mô nhỏ; kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu với cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày của người
dân.
- Điểm kinh doanh tại chợ là quầy
hàng, sạp hàng, ki ốt, cửa hàng được bố trí trong phạm vi chợ.
7.3. Phương pháp đánh giá:
a) Đối với xã có cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn:
Xã được công nhận đạt Tiêu chí cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn khi đáp ứng một trong các nội dung sau:
- Xã có chợ nông thôn hoặc chợ
liên xã trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đạt chuẩn theo quy
định tại mục I, Chương II của Hướng dẫn kèm theo Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày
08/12/2016 của Bộ Công Thương.
- Có siêu thị mini hoặc cửa hàng
tiện lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp đạt chuẩn theo quy định tại mục II,
Chương II của Hướng dẫn kèm theo Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của
Bộ Công Thương.
b) Đối với xã chưa có hoặc
không có cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
Trường hợp xã có cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng
do nhu cầu thực tế chưa cần đầu tư xây dựng hoặc xã không có cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn trong quy hoạch thì sẽ không xem xét Tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Kinh tế hạ tầng huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.
8. Tiêu chí Bưu điện:
Xã đạt tiêu chí bưu điện khi đáp ứng
đủ các yêu cầu:
- Có điểm phục vụ
bưu chính.
- Có dịch vụ viễn thông,
Internet.
- Có đài truyền thanh và hệ thống
loa đến các ấp.
- Có ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành.
8.1. Xã có điểm phục vụ bưu
chính.
a) Giải thích
từ ngữ:
Điểm phục vụ bưu
chính gồm: Bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, kiốt, đại
lý thuộc mạng bưu chính công cộng để chấp nhận, vận chuyển và phát
thư, gói, kiện hàng hóa.
b) Cách xác định:
Xã có điểm phục vụ bưu chính là xã
có ít nhất 01 (một) điểm phục vụ để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân tại địa phương.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Bưu điện và Phòng Văn hóa thông tin huyện, thị xã, thành phố.
8.2. Xã có dịch vụ viễn
thông, Internet.
a) Giải thích từ ngữ:
- Dịch vụ viễn
thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một
nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị
gia tăng.
- Điểm phục vụ dịch vụ viễn thông
công cộng là điểm do doanh nghiệp viễn thông trực tiếp quản lý, khai thác
để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ (Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng bao gồm cả các đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp
viễn thông).
b) Cách xác định:
- Tất cả các ấp trên địa bàn xã có
khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại dịch vụ điện thoại
(dịch vụ điện thoại cố định mặt đất, dịch vụ thông tin di động mặt đất) và ít
nhất một trong hai loại dịch vụ truy nhập Internet (dịch vụ truy nhập Internet
băng rộng cố định mặt đất, dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động
mặt đất) theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện
trên thì trên địa bàn xã phải có ít nhất 01 điểm phục vụ dịch vụ viễn thông
công cộng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại và dịch vụ truy nhập
Internet.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Bưu điện và Phòng Văn hóa thông tin huyện, thị xã, thành phố.
8.3. Xã có đài truyền thanh
và hệ thống loa đến các thôn.
a) Giải thích từ ngữ:
- Đài Truyền thanh xã là Đài Truyền thanh do
UBND cấp xã trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết bị và kinh phí hoạt động.
Đài Truyền thanh xã có hai phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh: đài truyền
thanh hữu tuyến và đài truyền thanh không dây.
- Đài truyền thanh hữu tuyến hay còn gọi là đài
truyền thanh có dây là đài sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng
đường dây dẫn.
- Đài truyền thanh vô tuyến hay còn gọi là đài
truyền thanh không dây là đài sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh
thông qua việc sử dụng tần số.
b) Cách xác định:
- Có Đài Truyền
thanh được thiết lập đáp ứng các quy định về cơ sở vật chất của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Ít nhất 2/3 số ấp trong xã có hệ
thống loa hoạt động.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố.
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
a) Giải thích từ ngữ:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
quản lý điều hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động; hỗ trợ đẩy
mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
b) Cách xác định:
- Về kỹ năng sử dụng máy vi tính của
cán bộ xã: Xã có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có sử dụng máy
tính trong công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hệ số máy tính/số cán bộ, công
chức của xã đạt tối thiểu là 0,5 (50%/tổng số CBCC)
- Máy tính của các cơ quan: Đảng ủy
xã, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã có sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và thực hiện nhận/gửi văn bản chỉ đạo, điều hành qua mạng Internet.
- Trang thông tin điện tử thành phần
của xã trên Trang/Cổng thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố cung cấp
tối thiểu các thông tin sau:
+ Tổ chức bộ máy hành chính, thông
tin liên hệ của cán bộ, công chức;
+ Thông tin địa giới hành chính,
điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống, văn hóa, di tích, danh thắng (nếu
có);
+ Tin tức về hoạt động của cơ quan
nhà nước;
+ Thông tin tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chính sách;
+ Thông tin về định hướng, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Cung cấp các quy trình, mẫu biểu
thủ tục hành chính cấp xã trên Trang thông tin điện tử thành phần của huyện, thị
xã, thành phố;
- Xã có ít nhất 02 (hai) hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ có ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý như: Phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng; phần mềm một cửa cấp xã; phần mềm khảo sát ý kiến người dân, tổ chức
về giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã; phần
mềm chấm điểm cán bộ công chức; phần mềm bảng thông tin hoạt động của UBND cấp
xã về công bố thủ tục hành chính, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tra cứu
kết quả giải quyết thủ tục hành chính,…
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Văn hóa, Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
9. Tiêu chí Nhà ở dân cư:
Xã được công nhận đạt tiêu chí nhà
ở dân cư khi đáp ứng các yêu cầu:
- Trên địa bàn xã không còn hộ dân
ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
- Hộ dân trên địa bàn xã có nhà ở
đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đạt tỷ lệ từ 70% trở lên.
9.1. Giải thích từ ngữ:
a) Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ
Xây dựng phải đảm bảo 03 cứng như nền cứng, khung cứng, mái cứng, trong đó:
- Nền
cứng là nền nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của
nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát các loại, gỗ bền chắc và có chất
lượng tốt.
- Khung cứng bao gồm hệ thống khung - cột - tường kể cả móng đỡ, trong đó:
+ Móng được làm bằng bê tông cốt
thép hoặc xây gạch/đá.
+ Khung, cột làm từ các loại vật
liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc.
+ Tường bao che là bằng bê tông cốt
thép, xây gạch/đá, gỗ/kim loại, tole.
Riêng đối với trường hợp là nhà
sàn gỗ - hệ thống cọc đỡ sàn sử dụng nống đá hoặc nống bê tông cốt thép, thép,
gỗ bền chắc (có chất lượng tốt và đảm bảo an toàn).
- Mái cứng gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp.
+ Hệ thống đỡ mái: được làm bằng
bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc.
+ Mái được làm bê tông cốt thép,
ngói, tole, phi brô xi măng hoặc các loại vật liệu khác có chất lượng tương
đương.
b) Nhà
tạm, nhà dột nát là loại nhà xây dựng bằng các loại vật liệu tạm thời, dễ
cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo “03 cứng” (nền cứng,
khung cứng, mái cứng); thiếu diện tích ở, bếp, nhà vệ sinh theo quy định và
không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
9.2. Phương pháp đánh giá:
9.2.1 Chỉ tiêu 9.1 Nhà tạm,
nhà dột nát
a) Cách xác định:
+ Sử dụng các loại vật liệu tạm thời,
dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo “03 cứng” hoặc không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng (như nhà bị siêu vẹo, dễ ngã đổ,… gây nguy hiểm
trong quá trình sử dụng).
+ Thiếu diện tích ở, bếp, nhà vệ
sinh theo quy định.
b) Mức độ đánh giá: không còn nhà tạm, nhà dột nát (trừ các trường
hợp nhà vắng chủ; nhà xây dựng trên phần đất của người khác; nhà xây dựng trên
sông, kênh, rạch).
9.2.2 Chỉ tiêu 9.2 Tỷ lệ hộ
dân trên địa bàn xã có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng:
a) Cách xác định: Nhà ở nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng phải đảm bảo các điều kiện tối
thiểu về kiến trúc, kết cấu, niên hạn sử dụng, diện tích ở và các công trình phụ
trợ đảm bảo vệ sinh môi trường, cụ thể như:
+ Về kiến trúc, mẫu nhà ở: phù hợp
với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, từng vùng.
+ Về kết cấu: nhà ở phải đạt 03 cứng
(nền cứng, khung cứng, mái cứng).
+ Diện tích ở: tối thiểu đạt từ
14m2/người trở lên. Trường hợp không đạt diện tích tối thiểu từ 14m2/người
trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê lại theo các mức sau: số
nhà ở của hộ dân có diện tích từ 56m2/căn; số nhà ở của hộ dân có diện
tích từ 32-55m2/căn; số nhà ở của hộ dân có diện tích dưới 32m2/căn.
Đối với diện tích nhà ở của hộ đơn thân phải đạt từ 18m2/căn trở
lên.
+ Niên hạn sử dụng: từ 20 năm trở
lên. Đối với nhà ở đã, đang thực hiện theo các Chương trình hỗ trợ nhà ở như
Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công cách mạng của
Chính phủ thì niên hạn sử dụng tối thiểu là 10 năm; các trường hợp nhà ở đã,
đang thực hiện theo các Chương trình khác của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn
sử dụng lấy theo quy định về chính sách hỗ trợ nhà ở của các Chương trình đó.
+ Các công trình phụ trợ (bếp, nhà
vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,…): phải bố trí đảm bảo vệ sinh môi trường, thuận
tiện sinh hoạt.
b) Phương pháp tính: số hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng trên địa bàn xã đạt tỷ lệ từ
70% trở lên.
Tỷ
lệ hộ dân có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng (%)
|
=
|
Số hộ dân có
nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
|
x
100
|
Tổng số hộ dân
toàn xã
|
Ghi chú: Tổng số hộ dân có nhà ở
trên toàn xã bao gồm những hộ có nhà ở trên sông, kênh, rạch.
Ủy ban nhân dân xã tự điều tra, lập danh sách
các hộ gia đình có nhà ở trên địa bàn (theo các biểu mẫu của Sở Xây dựng) và
đánh giá mức độ đạt được có sự thống nhất bằng biên bản với Phòng Kinh tế - Hạ
tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị gửi về Sở Xây dựng để theo dõi, kiểm tra và đánh
giá mức độ đạt theo quy định.
Riêng đối với các trường hợp nhà tạm, nhà dột
nát như: nhà vắng chủ; nhà xây dựng trên sông, kênh, rạch; nhà xây dựng trên phần
đất của người khác,… thì Ủy ban nhân dân xã phải lập biên bản làm việc của từng
trường hợp cụ thể.
III. NHÓM TIÊU
CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
10. Tiêu chí Thu nhập:
10.1. Căn cứ pháp lý:
- Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày
07/8/2014 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về việc hướng dẫn tạm
thời tính TNBQ/người/năm của xã;
- Công văn số 6977/BNN-VPĐP ngày
18/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tạm thời
xét công nhận xã đạt tiêu chí Thu nhập và Hộ nghèo năm 2016-2017 (áp dụng đến
2020);
- Quyết định số 1755/QĐ-UBND ngày
29/6/2016 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí điều tra chỉ tiêu thu nhập Bình
quân đầu người giai đoạn 2016 -2020.
10.2. Cách xác định: Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã được tính bằng cách chia tổng
thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT) của xã trong năm cho số
NKTTTT của xã trong năm.
10.3. Phương pháp đánh giá: Mức TNBQ/người/năm đạt chuẩn đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2020 là ≥50 triệu đồng; suy ra mức TNBQ/người/năm đạt chuẩn qua từng năm
như sau:
ĐVT:
Triệu đồng
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Thu nhập
|
33
|
37
|
41
|
45,5
|
50
|
UBND xã tự thực hiện điều tra
và đánh giá theo hướng dẫn và thống nhất của Chi cục Thống kê huyện, thị xã,
thành phố.
11. Tiêu chí Hộ nghèo:
11.1. Cách
xác định:
Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ
nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã từ 4% trở xuống (tại thời điểm xét duyệt)
qua điều tra, rà soát định kỳ hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020).
11.2. Phương pháp tính:
Tỷ lệ hộ nghèo của xã được tính bằng
cách chia tổng số hộ nghèo của xã (không bao gồm các hộ nghèo thuộc đối tượng
chính sách bảo trợ xã hội) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định
công nhận sau các cuộc điều tra, rà soát định kỳ hằng năm trên địa bàn cho tổng
số hộ dân cư trên địa bàn xã (không bao gồm các hộ nghèo thuộc đối tượng chính
sách bảo trợ xã hội).
Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
|
=
|
Tổng số hộ
nghèo của xã
(đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội)
|
x
100
|
Tổng số hộ dân
toàn xã
(đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội)
|
Trong đó: Hộ nghèo thuộc chính
sách bảo trợ xã hội là hộ có ít nhất một thành viên trong hộ là đối tượng đang
hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật và các thành viên
khác trong hộ không có khả năng lao động, qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở
đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã công nhận, phân loại là hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội.
Trường hợp hộ nghèo phát sinh và hộ thoát nghèo
của xã trong năm sẽ do xã rà soát, quyết định công nhận theo các nội dung hướng
dẫn quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 (hoặc các Thông tư, văn bản sửa đổi, bổ sung
khác nếu có) làm căn cứ để xác định mức độ đạt tiêu chí “Hộ nghèo” của xã.
UBND xã xác định tỷ lệ hộ nghèo
qua điều tra rà soát hàng năm gửi Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội
trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
12. Lao động có việc làm:
Xã được công nhận đạt tiêu chí này
khi có tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
tham gia lao động đạt từ 90% trở lên.
12.1 Giải thích từ ngữ:
- Lao
động có việc làm trong độ tuổi lao động của xã là số người trong độ tuổi lao động
có tên trong sổ hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú của xã, trong thời gian tham
chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo
ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu nhập
cho bản thân và gia đình.
- Người có việc làm bao gồm cả những
người không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn
bó chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm
việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể
sau đây cũng được coi là người có việc làm:
- Người làm việc để nhận tiền
lương, tiền công hay lợi nhuận nhưng đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào
tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc trong đơn vị;
- Người học việc, tập sự (kể cả
bác sĩ thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
- Người làm việc trong các hộ/cơ sở
kinh tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
- Sinh viên/học sinh/người nghỉ
hưu trong thời gian tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo
thu nhập;
- Người đang tìm kiếm việc làm
nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo
thu nhập;
- Người đăng ký hoặc người nhận bảo
hiểm thất nghiệp nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ
trở lên để tạo thu nhập;
- Người làm việc vì mục đích tiền
công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi
nhuận đó có thể không trả trực tiếp cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung
của gia đình họ, bao gồm:
+ Người làm việc trong các đơn vị
kinh doanh được tổ chức bởi một thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác
hộ;
+ Người thực hiện các phần việc,
nhiệm vụ của một công việc làm công ăn lương được tổ chức bởi một thành viên
gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
12.2. Cách xác định: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
tham gia lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người có việc làm trong độ tuổi
lao động so với tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
12.3 Phương pháp tính:
Tỷ
lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia
lao động (%)
|
=
|
Số người có việc làm trong độ tuổi lao động
|
x
100
|
Dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng tham gia lao động
|
UBND xã tự điều tra, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội huyện, thị xã,
thành phố.
13. Tiêu chí về tổ chức sản xuất:
Xã đạt chuẩn tiêu chí về tổ chức sản
xuất khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo
đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
13.1. Chỉ
tiêu 13.1 Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu
sau:
a) Tổ chức, hoạt
động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
b) Có ít nhất 01
loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng
vùng phục vụ thành viên hợp tác xã.
c) Kinh doanh có
lãi liên tục trong 02 năm tài chính gần nhất hoặc 01 năm tài chính đối với hợp tác xã mới thành lập dưới 02 năm.
d) Quy mô thành viên:
- Đối với HTX kinh doanh dịch vụ tổng
hợp như: bơm tưới, vật tư nông nghiệp, cày xới, lúa giống … có quy mô thành
viên từ 90 thành viên trở lên.
- Đối với HTX sản xuất và tiêu thụ
như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản … có quy mô thành viên từ 30 thành viên trở
lên.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố.
13.2. Chỉ
tiêu 13.2 “Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm
bảo bền vững”:
Xã được công nhận đạt chỉ tiêu
13.2 khi trên địa bàn xã có mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ
lực dựa trên hợp đồng liên kết (bằng văn bản) ổn định tối thiểu là một (01) chu
kỳ sản xuất đối với cây lâm nghiệp, hai (02) chu kỳ thu hoạch đối với các sản
phẩm khác và được sản xuất theo quy trình và chất lượng thống nhất giữa các bên
tham gia liên kết.
Sản phẩm chủ lực của xã là: Sản phẩm
phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, người dân có kinh nghiệm sản xuất,
gần thị trường lớn… để cho ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao, giá thành cạnh
tranh; có diện tích sản xuất (đối với trồng trọt, lâm nghiệp), quy mô đàn, sản
lượng (đối với chăn nuôi, thủy sản) lớn và gắn với hoạt động sinh kế của đa số
người dân trong xã; Hoặc có hiệu quả kinh tế cao (gấp tối thiểu 1,5 lần sản phẩm
đại trà khác của xã) và có tiềm năng mở rộng; sản phẩm nông nghiệp chủ lực của
xã phải phù hợp với quy hoạch hoặc đề án tái cơ cấu của xã.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất với Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố.
IV. NHÓM TIÊU
CHÍ VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG:
14. Tiêu chí Giáo dục:
Xã đạt tiêu chí giáo dục khi đáp ứng
đủ 03 yêu cầu:
- Hoàn thành phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học;
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua
đào tạo đạt từ 25% trở lên.
14.1. Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ
sở và xóa mù chữ.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt
ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít
nhất 90%; tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít
nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất
80%.
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt
ít nhất 95%; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất
80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất
70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên
trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70% (đạt mức độ
1).
- Có ít nhất 90% số người trong độ
tuổi từ 15 đến 35 tuổi được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ
tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1 (Hoàn thành giai
đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn
thành chương trình giáo dục tiểu học.)
UBND xã tự xác định, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Giáo dục huyện, thị xã, thành phố.
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).
a) Cách xác định: Học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học là số học sinh của xã đã tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học bậc trung học phổ thông, bổ túc văn
hóa hoặc học nghề.
b) Phương
pháp tính:
Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (THPT, BTVH, học nghề) (%)
|
=
|
Số
học sinh của xã đã tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
|
x
100
|
Tổng số học
sinh đã tốt nghiệp THCS
|
UBND xã tự xác định, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Giáo dục huyện, thị xã, thành phố.
14.3. Tỷ lệ lao động có việc
làm qua đào tạo.
a) Giải thích từ ngữ:
- Lao
động có việc làm qua đào tạo là người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã
tham gia các chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, sau đại học
và được cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Những loại văn bằng, chứng chỉ
mà người học đã đạt được, như sau:
+ Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học, gồm: Bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng, gồm: Bằng
tốt nghiệp cao đẳng (theo Luật Giáo dục năm 1998), bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề
(theo Luật Dạy nghề năm 2006), bằng tốt nghiệp cao đẳng (theo Luật Giáo dục nghề
nghiệp năm 2014).
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp, gồm:
Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp (theo Luật Giáo dục năm 1998), bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề (theo Luật Dạy nghề năm 2006), bằng tốt nghiệp trung cấp
(theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014).
+ Các loại văn bằng khác được cấp
cho người học, gồm: bằng tốt nghiệp công nhân kỹ thuật dài hạn, bằng tốt nghiệp
công nhân kỹ thuật ngắn hạn, bằng nghề, bằng trung học nghề.
+ Chứng chỉ, gồm: Chứng chỉ, chứng
chỉ đào tạo, chứng chỉ nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp.
b) Phương pháp tính:
- Thống kê số người từ đủ 15 tuổi
trở lên có hộ khẩu thường trú, đang có việc làm trên địa bàn xã.
- Thống kê trong số người từ đủ 15
tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú, đang có việc làm trên địa bàn xã, đã được cấp
văn bằng, chứng chỉ. Đối với người được cấp nhiều văn bằng, chứng chỉ ở các
trình độ khác nhau thì chỉ thống kê theo một văn bằng, chứng chỉ ở trình độ cao
nhất.
Tỷ
lệ lao động có việc làm qua đào tạo (%)
|
=
|
Tổng số người từ
đủ 15 tuổi trở lên có HKTT,đang có việc làm trên địa bàn xã và đã được cấp
văn bằng, chứng chỉ
|
x
100
|
Tổng
số người từ đủ 15 tuổi trở lên có HKTT, đang có việc làm trên địa bàn
xã
|
UBND xã tự xác định, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội huyện, thị xã,
thành phố.
15. Tiêu chí Y tế:
Xã được công nhận đạt tiêu chí y tế
khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt từ 85% trở lên;
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi từ 20,5% trở xuống.
15.1. Tỷ lệ người người dân
tham gia bảo hiểm y tế.
a) Cách xác định:
- Tổng số người tham gia Bảo hiểm
y tế (BHYT) của xã còn hiệu lực: Là số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa
bàn xã có thẻ BHYT còn hiệu lực tại thời điểm đánh giá mức độ đạt tiêu chí xây
dựng nông thôn mới.
- Tổng số nhân khẩu thực tế thường
trú của xã: là số nhân khẩu thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm thống
kê đã được 6 tháng trở lên và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ,
không phân biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã đang ở hay chưa.
Nhân khẩu thực tế thường trú
tại hộ gồm:
- Những người thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được
6 tháng trở lên.
- Những người mới chuyển đến ở ổn
định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt
họ có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Những người tạm vắng bao gồm:
người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn
hạn, đi chữa bệnh...; người đang bị tạm giữ; người rời gia đình đi làm ăn nơi
khác tính đến thời điểm thống kê chưa đủ 6 tháng.
Những trường hợp không tính
là nhân khẩu của hộ:
- Những người chết trước thời điểm
thống kê mặc dù họ đã sống ở hộ hơn 6 tháng.
- Những người ở trọ, làm thuê,
giúp việc có gia đình ở nơi khác tuy có góp tiền ăn chung với hộ nhưng có tính
chất tạm thời.
- Những người có hộ khẩu ở hộ
nhưng đã và đang sống lâu dài ở nơi khác (từ 6 tháng trở lên) như: lao động đi
làm ăn xa, bố mẹ ở nông thôn nhưng sống lâu dài với con ở thành phố, sinh viên
đang trọ ở các trường và những sinh viên đi học dài hạn nơi khác.
- Trẻ em sinh sau thời điểm thống
kê, những người ở nơi khác mới chuyển về sau thời điểm thống kê.
b) Phương
pháp tính:
Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
=
|
Tổng số người
tham gia bảo hiểm y tế của xã còn hiệu lực
|
x
100
|
Tổng số nhân khẩu
thực tế thường trú của xã
|
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Trạm Y tế xã.
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế.
Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
khi đạt các chỉ tiêu theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014
của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến 2020 gồm:
- Đạt từ 80% tổng điểm trở lên.
- Không bị “điểm liệt”.
- Số điểm trong mỗi tiêu chí phải
đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố.
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể thấp còi từ 20,5% trở xuống.
a) Căn cứ xác định: Theo Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
b) Cách xác định: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)
là số trẻ em dưới 5 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp hơn chiều cao trung bình của
trẻ cùng nhóm tuổi (=<-2SD) tính bình quân trên 100 trẻ cùng nhóm tuổi trong
cùng thời điểm điều tra.
c) Phương pháp tính: Chiều cao theo tuổi đạt ≤ 90% so với chiều cao chuẩn.
Tỷ
lệ % SDD thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) của trẻ dưới 5 tuổi.
|
=
|
Tổng số trẻ em
dưới 5 tuổi trong xã có chiều cao theo tuổi thấp hơn chiều cao
trung bình của trẻ cùng nhóm tuổi (=<-2SD) trong cùng thời điểm đánh giá.
|
x
100
|
Tổng số trẻ cùng nhóm tuổi của xã được đo chiều cao trong cùng thời điểm.
|
16. Tiêu chí Văn hóa:
Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% số ấp trở lên được công nhận
“Ấp văn hóa”.
16.1. Căn
cứ xác định:
Theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND
ngày 12/7/2012 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định về việc công nhận các
danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
An Giang.
16.2. Phương
pháp tính:
Tỷ
lệ số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa theo quy định (%)
|
=
|
Số ấp đạt tiêu
chuẩn ấp văn hóa theo quy định
|
x
100
|
Tổng số ấp của
xã
|
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Văn hóa huyện, thị xã, thành phố.
17. Tiêu chí Môi trường:
Xã được công nhận đạt tiêu chí môi
trường khi đạt các yêu cầu sau:
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy định đạt từ 85% trở lên;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh
doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt
100%;
- Xây dựng cảnh quan môi trường
xanh - sạch - đẹp;
- Mai táng phù hợp với quy định và
theo quy hoạch;
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước
thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo
quy định.
- Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu, nhà tắm,
bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt từ 70% trở lên;
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại
chăn nuôi đảm bảo vệ môi trường đạt từ 70% trở lên;
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở SXKD
thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%.
17.1. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo
quy định
a) Cách xác định:
Nước sạch theo quy định: Là nước
đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN 02: 2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009.
b) Phương
pháp tính:
Tỷ
lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy định (%)
|
=
|
Số hộ dân sử dụng nước sạch theo quy định
|
x 100
|
Tổng số hộ toàn xã
|
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất của Trạm Y tế xã.
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường
a) Cách xác định:
1. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải phù hợp với quy hoạch.
- Tất cả các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn xã đã thực hiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết (gọi chung là cơ sở cấp tỉnh
quản lý); cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thực hiện cam kết bảo vệ môi trường hoặc
đề án bảo vệ môi trường đơn giản (gọi chung là cơ sở cấp huyện quản lý); cơ sở
sản xuất, kinh doanh đã thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường và được cấp thẩm
quyền xác nhận.
- Các đối tượng không phải thực
hiện thủ tục môi trường theo Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ.
2. Đối với cơ sở nuôi trồng
thủy sản phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Tất cả cơ sở, dự án nuôi trồng
thủy sản phải phù hợp với quy hoạch.
* Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải
thực hiện thủ tục môi trường:
- Dự án xây dựng mới:
+ Dự án có quy mô diện tích mặt
nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 50 ha trở lên: Phải
thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Dự án có quy mô diện tích mặt
nước từ 5.000 m2 đến dưới 10 ha: phải thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường.
- Cơ sở đã đi vào hoạt động:
+ Cơ sở nuôi trồng thủy sản có
quy mô diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ
50 ha trở lên: Phải thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
+ Cơ sở nuôi trồng thủy sản có
quy mô diện tích mặt nước từ 5.000 m2 đến dưới 10 ha: Phải thực hiện
đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
* Cơ sở không thuộc đối tượng
thực hiện thủ tục môi trường: Quy mô diện tích mặt nước nhỏ hơn 5.000 m2.
Nhưng phải đảm bảo thực hiện theo Thông tư số 16/2015/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng
4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản và Thông tư số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29
tháng 7 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản và các quy định khác có liên quan.
3. Đối với làng nghề cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
* Làng nghề được công nhận trước
ngày 01/12/2016 (trước ngày Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có hiệu lực) (gọi tắt là: Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT): Phải đảm bảo các cơ sở
trong làng nghề thực hiện theo các nội dung tại Mục 1 nêu trên.
* Làng nghề được công nhận sau
ngày 01/12/2016: Phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có phương án bảo vệ môi trường
làng nghề theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Các cơ sở hoạt động trong
làng nghề phải thực hiện theo các nội dung tại Mục 1 nêu trên.
- Có hạ tầng về bảo vệ môi trường
làng nghề, bao gồm:
+ Hệ thống thu gom nước thải,
nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề, không để xảy ra hiện tượng
tắc nghẽn, tù đọng nước thải và
ngập úng;
+ Hệ thống xử lý nước thải tập
trung (nếu có) bảo đảm công suất xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng
đối với tổng lượng nước thải phát sinh từ làng nghề trước khi thải ra nguồn tiếp
nhận;
+ Điểm tập kết chất thải rắn hợp
vệ sinh; khu xử lý chất thải rắn bảo đảm quy định về quản lý chất thải rắn hoặc
phương án vận chuyển chất thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa
bàn.
- Có tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường với các điều kiện sau:
+ Có quyết định thành lập và
quy chế hoạt động do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
+ Được trang bị phương tiện và
bảo hộ lao động đầy đủ.
b) Cách kiểm tra thực tế và
đánh giá:
1. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh:
- Trên cơ sở danh sách và các
hồ sơ liên quan (báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, thủ tục môi trường được
phê duyệt…) do Ủy ban nhân dân xã cung cấp, Đoàn kiểm tra sẽ chọn ngẫu nhiên từ
15% đến 20% trên tổng số cơ sở để kiểm tra các nội dung:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục môi trường phải đảm bảo đủ 02 điều
kiện sau:
+ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh
có đầy đủ hồ sơ, thủ tục môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Từ 90% cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo yêu cầu
của cơ quan phê duyệt; 10% cơ sở còn lại đang thực hiện các biện pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh không phải thực hiện thủ tục môi trường theo Phụ lục IV Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ: Phải đảm bảo chất thải
(nước thải, chất thải rắn, khí thải) được thu gom, xử lý không gây ô nhiễm môi
trường và không có đơn thưa hoặc phản ánh của dân.
2. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy
sản:
- Đoàn kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ
15% đến 20% trên tổng số cơ sở để kiểm tra các nội dung:
- Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản
thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục môi trường phải đảm bảo các điều kiện
sau:
+ 100% cơ sở nuôi trồng thủy sản
có đầy đủ hồ sơ, thủ tục môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Từ 90% cơ sở nuôi trồng thủy sản
thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của
cơ quan phê duyệt; 10% cơ sở còn lại đang thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt.
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi
trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc
tích tụ độc hại.
- Đối với các cơ sở nuôi trồng thủy
sản thuộc đối tượng không phải thực hiện thủ tục môi trường: Phải đảm bảo chất
thải (nước thải, chất thải rắn, khí thải) được thu gom, xử lý không gây ô nhiễm
môi trường và không có đơn thưa hoặc phản ánh của dân.
3. Đối với làng nghề cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Đối với làng nghề được công nhận
trước ngày 01/12/2016: kiểm tra thực tế và đánh giá theo Mục 1 nêu trên.
- Đối với làng nghề được công nhận
sau ngày 01/12/2016: kiểm tra thực tế và đánh giá theo các nội dung:
+ Công tác thực hiện các nội dung
theo phương án bảo vệ môi trường làng nghề được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Kiểm tra các cơ sở hoạt động
trong làng nghề theo các nội dung tại Mục 1 nêu trên.
+ Kiểm tra các công trình về hạ tầng
về bảo vệ môi trường làng nghề về thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, khí
thải.
+ Kiểm tra hoạt động của tổ tự quản
về bảo vệ môi trường làng nghề.
c) Phương pháp tính:
Tỷ
lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định
về bảo vệ môi trường (%)
|
=
|
Số cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường
|
x
100
|
Tổng số cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề trên địa
bàn xã
|
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố.
17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp
- Cầu tiêu trên ao, sông, kênh, rạch:
Không còn tồn tại.
- Cây xanh trồng trong các điểm
dân cư xã bao gồm: cây xanh, vườn hoa công cộng; các vườn cây tập trung như vườn
cây ăn quả, cây thuốc, vườn ươm; cây xanh cách ly trồng quanh các khu sản xuất
tập trung hoặc quanh các công trình sản xuất.
- Các tuyến đường trong xã thông
thoáng, không lấn chiếm lòng lề đường, không có hiện tượng xả rác tập trung.
- Các đoạn sông, kênh, rạch trong
xã không có mùi hôi thối, không ứ đọng rác; không có tên trong danh sách khu,
điểm ô nhiễm môi trường do UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng rào ngay ngắn, không ngã, đỗ.
Chỉnh trang hàng rào. Vật liệu làm hàng rào thì tùy vào điều kiện kinh tế của hộ
dân (cây xanh, tre...).
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất của Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện (Phòng
Kinh tế đối với thị xã, thành phố).
17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
Xã đạt chỉ tiêu về này phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Có nghĩa trang/cơ sở hỏa táng thực
hiện theo đúng quy hoạch được duyệt và các quy định pháp luật về xây dựng.
- Trường hợp chưa có điều kiện xây
dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có quy hoạch nghĩa trang/cơ sở hỏa
táng.
+ Có quy hoạch đất làm nghĩa
trang/cơ sở hỏa táng.
a) Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng
10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của
Bộ Xây dựng ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của
Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
b) Giải thích từ ngữ:
- Nghĩa trang (bao gồm cả nghĩa địa) là nơi táng
người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng
theo quy hoạch.
- Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa
táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ
tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
- Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh
trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm đảm
bảo về cảnh quan, môi trường.
- Các hình thức táng người chết bao gồm mai
táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
- Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện
việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
- Mai táng là thực hiện việc lưu trữ thi hài hoặc
hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
c) Cách xác định:
- Trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới có quy hoạch khu
nghĩa trang/cơ sở hỏa táng riêng cho từng xã hoặc quy hoạch nghĩa trang cho cụm
xã. Trường hợp thực hiện quy
hoạch nghĩa trang/cơ sở hỏa táng theo hình thức cụm xã hoặc điều chỉnh chuyển từ
nghĩa trang/cơ sở hỏa táng của xã thành nghĩa trang cụm xã phải có quy mô phải đảm bảo yêu cầu cho việc sử dụng chung và quyết định điều chỉnh quy hoạch của cấp thẩm
quyền.
- Việc xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp nghĩa trang (hoặc cơ sở hỏa táng) hiện có phải theo quy hoạch phát triển
hệ thống nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp huyện
chưa có quy hoạch riêng phát triển hệ thống nghĩa trang/cơ sở hỏa táng thì căn
cứ quy hoạch phát triển KT-XH của huyện được phê duyệt để xác định cho từng xã
hoặc định hướng phát triển hệ thống nghĩa trang cho xã, cụm xã theo quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh đã được phê duyệt.
- Trường hợp chưa có điều kiện để
xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang/cơ sở hỏa táng - trước mắt, xã hoặc
cụm xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với phong tục tập quán của
địa phương (trừ nơi có phong tục tập quán an táng không ở nghĩa trang), đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Địa điểm xây dựng nghĩa trang phải
phù hợp với khả năng khai thác quỹ đất, phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết
nối công trình hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu an táng trước mắt và lâu dài.
+ Diện tích đất nghĩa trang được
xác định trên cơ sở: tỷ lệ tử vong tự nhiên, diện tích đất xây dựng cho một mộ
phần, bố trí đường đi, cây xanh, rào ngăn thích hợp, hệ thống thoát nước mặt và
đảm bảo khoảng cách từ nghĩa trang đến khu dân cư (thực hiện theo văn bản hướng
dẫn của Sở Xây dựng tỉnh).
+ Có quy chế quản lý về nghĩa trang/cơ sở hỏa
táng; việc mai táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
- Trường hợp một số nơi có tập
quán an táng không ở nghĩa trang theo phong tục, tập quán truyền thống nhưng phải
đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày
26/5/2009.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Kinh tế hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã,
thành phố.
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản
xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định
a) Cách xác định
* Đối với chất thải rắn:
- Các hộ dân sống trên tuyến
đường có dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tập trung: Phải tham gia thu
gom và xử lý rác.
- Các hộ dân sống tập trung
trên tuyến đường chưa có mạng lưới thu gom và xử lý rác tập trung: UBND xã triển
khai thu gom, tập kết đến điểm thu gom chung của xã (thành lập tổ, đội hoặc xã
hội hóa công tác thu gom).
- Các hộ sống phân tán không
thuận lợi giao thông, sống trên các làng bè,…: Các hộ dân cam kết với Ủy ban
nhân dân xã các hình thức tự xử lý phù hợp như: ủ phân compost, chôn, đốt,…
* Đối với nước thải:
- Mỗi khu dân cư tập trung của
xã phải có hệ thống thoát nước mưa, nước thải bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của
khu vực, không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng.
- Có điểm thu gom nước thải và
áp dụng biện pháp xử lý nước thải phù hợp trước khi đổ vào các kênh, mương,
sông, hồ.
- Nước thải sinh hoạt: Thu
gom, xử lý bằng các hình thức bể tự hoại, hố ga lắng cặn trước khi thải vào hệ
thống thoát nước chung của thôn, xã hoặc thải ra môi trường.
b) Cách kiểm tra thực tế và
đánh giá:
Kiểm tra thực tế và đánh giá
hoạt động của hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải, nước mưa của các
khu dân cư tập trung trên địa bàn xã.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố.
17.6. Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
và đảm bảo 3 sạch
a) Cách xác định:
- Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo
các điều kiện sau:
+ Được
xây dựng khép kín với diện tích tối thiểu 0,6 m2;
+ Chất thải nhà vệ sinh không thải
trực tiếp ra môi trường;
+ Có biện pháp cô lập được phân
người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động
vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut, vi khuẩn);
+ Không tạo môi trường cho ruồi,
muỗi và các côn trùng khác sinh nở;
+ Không gây mùi hôi, khó chịu.
- Nhà tắm hợp vệ sinh đảm bảo các
điều kiện sau:
+ Nhà tắm kín đáo có tường bao, có
mái che;
+ Nước thải phải được xử lý và xả
nước thải đúng nơi quy định.
- Bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh đảm bảo các điều kiện sau:
+ Bể chứa phải có dung tích đủ lớn
để đáp ứng nhu cầu sử dụng;
+ Sử dụng vật liệu làm bể chứa/dụng
cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng
và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền:
Bể chứa nước được xây dựng bằng gạch
hoặc bê tông, chứa chứa ferro xi măng;
Lu trữ nước xi măng theo quy định;
Lu sành, khạp, chum, vại <200
lít;
Dụng cụ trữ nước sinh hoạt bằng
innox, nhựa.
- Bể, dụng cụ trữ nước sinh hoạt
phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác xâm nhập hoặc muỗi vào đẻ trứng;
đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả tràn.
- Vệ sinh bể trữ, lu vại trước khi
chứa nước và định kỳ 3 tháng 1 lần; nếu dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn, cần
thau rửa ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc clorua vôi.
- Đảm bảo 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp,
sạch ngõ theo nội dung cuộc vận động ”Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.
b) Phương pháp tính:
Tỷ
lệ hộ dân có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo
3 sạch (%)
|
=
|
Số hộ dân có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch
|
x
100
|
Tổng số hộ dân trên địa bàn xã
|
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất của Trạm Y tế xã.
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ môi trường
a) Cách xác định:
Chuồng trại chăn nuôi đảm bảo
vệ sinh môi trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Nằm tách biệt với nhà
ở.
- Chất thải chăn nuôi: phân,
nước tiểu được thu gom xử lý, không xả chảy tràn trên bề mặt đất.
- Không gây ô nhiễm nguồn
nước và môi trường xung quanh.
b) Phương pháp tính:
Tỷ
lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường (%)
|
=
|
Số hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
môi trường
|
x 100
|
Số hộ có chăn nuôi toàn xã
|
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất của Trạm Y tế xã.
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
a) Căn cứ pháp lý:
- Luật An toàn thực phẩm
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010.
- Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật
an toàn thực phẩm.
- Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày
30/11/2012 của Bộ Y tế về Quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày
5/12/2012 của Bộ Y tế về Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.
- Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
- Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT
ngày 3/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra, đánh giá
phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông lâm thủy sản và chứng
nhận ATTP.
- Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ.
- Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày
22/12/2014 của Bộ Công Thương về Quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công thương về quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.
- Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong
lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón,
kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.
b) Cách xác định:
Đối với hộ gia đình, cơ sở sản
xuất ban đầu:
- Cơ quan được
phân công, phân cấp quản lý hộ gia đình, cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản ban đầu
nhỏ lẻ phải tổ chức cho 100% hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh ký bản cam
kết sản xuất thực phẩm an toàn.
- 100% hộ gia đình, cơ sở sản xuất
thực phẩm chức năng ban đầu nhỏ lẻ được kiểm tra đủ điều kiện an toàn thực phẩm
(ATTP).
Đối với hộ gia đình, cơ sở thu
gom, giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm:
- Hộ gia đình, cơ sở thu gom, giết
mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP và còn hiệu lực. Kết
quả kiểm tra theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đạt loại A hoặc B và còn hiệu lực (đối với cơ sở không
được cấp GCNĐKKD hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định pháp luật).
- 100% hộ gia đình, cơ sở sơ chế,
chế biến thực phẩm có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP và còn hiệu lực.
- Hộ gia đình, cơ sở chế biến thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương phải có giấy chứng nhận đủ điều
kiện ATTP và còn hiệu lực. Giấy cam kết đảm bảo ATTP với cơ quan thẩm quyền tại
địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và phân cấp
quản lý (đối với cơ sở không được cấp GCNĐKKD hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật).
Đối với hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh thực phẩm:
- Chợ đầu mối, đấu giá nông sản phải
có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP và còn hiệu lực.
- Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh
nông lâm thủy sản thuộc phạm vi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải
có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP và còn hiệu lực. Kết quả kiểm tra theo quy
định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đạt loại A hoặc B và còn hiệu lực (đối với cơ sở không được cấp GCNĐKKD hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
pháp luật).
- 100% hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh thực phẩm có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP và còn hiệu lực.
- 100% hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ không có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt; bán hàng
rong; kinh doanh bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt được kiểm
tra đủ điều kiện ATTP.
- 100% hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố có giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm và còn hiệu lực.
- Hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATTP và còn hiệu lực. Giấy cam kết đảm bảo ATTP với cơ quan thẩm quyền tại địa
phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và phân cấp quản
lý (đối với cơ sở không được cấp GCNĐKKD hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật).
b) Phương pháp tính:
Tỷ
lệ hộ gia đình và cơ sở SXKD thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an
toàn thực phẩm (%)
|
=
|
Số hộ gia đình và cơ sở SXKD thực phẩm
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
|
x 100
|
Tổng số hộ gia đình và cơ sở SXKD có kinh doanh thực
phẩm của xã
|
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Y tế huyện Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.
V. NHÓM TIÊU
CHÍ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
18. Tiêu chí Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh:
Xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh khi đáp ứng các yêu cầu:
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu
chuẩn "Trong sạch, vững mạnh".
- 100% các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luận theo quy định.
- Đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ
bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt
chuẩn.
Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn khi
đáp ứng các yêu cầu về trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, tin học
văn phòng và được bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức danh, vị trí việc làm:
- 100% Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm
bảo đầy đủ các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8 của Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (theo Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ).
- 100% Công chức đạt chuẩn phải đảm
bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 06/2010/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức, xã, phường, thị trấn (đồng thời chuyên ngành đào tạo
phải đảm bảo phù hợp với chức danh công chức đang đảm nhiệm tại phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh An
Giang).
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố.
18.2. Có đủ các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Đảm bảo có đầy đủ các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở theo quy định (nếu thiếu 01 thì xem như chưa đạt).
- Tại xã có các tổ chức sau: Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
- Ở ấp có các tổ chức sau: Chi bộ,
Tổ tự quản cộng đồng dân cư tại ấp (gồm Trưởng và Phó ấp), Ban Công tác Mặt trận,
Chi Hội Nông dân, Chi Hội Phụ nữ, Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi
hội Cựu chiến binh.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố.
18.3. Đảng bộ, Chính quyền
xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh".
Căn cứ kết quả nhận xét, đánh giá,
xếp loại tổ chức cơ sở đảng của cơ quan có thẩm quyền về xếp loại Đảng bộ xã của
cơ quan có thẩm quyền.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố.
18.4 Các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
Căn cứ kết quả nhận xét, đánh giá,
xếp loại tổ chức cơ sở đảng của cơ quan có thẩm quyền đối với các tổ chức đoàn
thể chính trị tại xã đảm bảo tất cả đạt loại khá (tiên tiến) trở lên.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố.
18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luận theo quy định.
a) Cách xác định: Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật khi đáp ứng các tiêu chí về chuẩn tiếp
cận pháp luật gồm:
- Tiêu chí về giải quyết các vụ việc hành chính, tư
pháp.
- Tiêu chí về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã.
- Tiêu chí về phổ biến, giáo dục pháp
luật.
- Tiêu chí về trợ giúp pháp lý.
- Tiêu chí về thực hiện dân chủ ở xã.
- Tiêu chí về thiết chế tiếp cận pháp luật của xã hội.
- Tiêu chí về bộ máy bảo đảm thực hiện thiết chế pháp
luật.
- Tiêu chí về kinh phí và cơ sở vật chất.
b) Điều kiện
công nhận địa phương đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật
Địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là địa phương có môi trường pháp
lý thuận lợi với đủ các thiết chế pháp luật; hoạt động truyền thông và cung ứng
dịch vụ pháp luật tốt, được xã hội hóa; người dân nói chung, đặc biệt
là người nghèo và đối tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với hoạt
động của các cơ quan nhà nước và sử dụng các thiết chế pháp luật, các phương tiện
hỗ trợ pháp lý tại cơ sở thuận lợi để bảo vệ, thực
hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
Xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật là xã không có tiêu chí nào đạt dưới 50% số điểm tối đa và
có số điểm chuẩn như sau: Xã của thành phố thuộc tỉnh; xã, phường của thị
xã thuộc tỉnh; xã, thị trấn của huyện
thuộc tỉnh khu vực đồng bằng đạt từ
800/1.000 điểm trở lên; xã,
thị trấn thuộc miền núi; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ đạt từ 700/1.000 điểm trở lên theo quy định tại Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
c) Kiểm tra kết quả tự đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp lựa chọn một số địa
phương được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật để kiểm tra kết quả đạt chuẩn.
Kết quả kiểm tra được tổng hợp gửi
về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cùng cấp để quản lý, theo dõi theo quy định.
Trong trường hợp qua kiểm tra phát
hiện kết quả tự đánh giá của địa phương không phù hợp với quy định, không bảo đảm
tính khách quan, toàn diện thì yêu cầu địa phương giải trình làm rõ. Căn cứ vào
ý kiến giải trình của địa phương, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật xem xét, quyết định việc hủy bỏ quyết định công nhận địa
phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
UBND xã tự đánh giá, có tham khảo
và thống nhất của Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố.
18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Xã đạt tiêu chí đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn
thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội khi đáp ứng đủ các
yêu cầu sau:
- Có ít nhất 01 nữ lãnh đạo chủ chốt
ở cấp xã (bao gồm các chức danh sau đây: Bí thư đảng ủy xã, phó bí thư đảng ủy
xã, chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch hội
đồng nhân dân xã).
- 100% phụ nữ thuộc hộ nghèo, phụ
nữ ở vùng dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ
các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức.
- Không có trường hợp tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn.
- Mỗi tháng có ít nhất 02 chuyên mục
tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ thống truyền thanh của xã/phường/thị trấn.
- Có ít nhất 01 mô hình địa chỉ
tin cậy - nhà tạm lánh cho các nạn nhân bị bạo lực giới và bạo lực gia đình tại
cộng đồng đạt chuẩn.
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện,
thị xã, thành phố.
19. Quốc phòng và An ninh:
Xã đạt tiêu chí Quốc phòng và An
ninh khi đạt các yêu cầu sau:
- Xây dựng lực lượng dân quân ”vững
mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự.
19.1. Xây dựng lực lượng dân
quân ”vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
19.1.1 Căn cứ pháp lý:
- Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng
11 năm 2009; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Thông tư số 108/2016/TT-BQP ngày 16/7/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định nội dung,
trình tự lập và phê chuẩn kế hoạch hoạt động; nhiệm vụ nội dung, chế độ hoạt động
của Dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và sở chỉ huy các cấp
về công tác Dân quân tự vệ.
- Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19
tháng 6 năm 2015; Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ quy định trình tự thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân
trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe Nghĩa vụ quân sự.
- Luật Giáo dục quốc phòng và an
ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc
phòng và an ninh; Hướng dẫn số 90/HD-HĐGDQPAN ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Hội
đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương về danh mục đối tượng bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh.
- Pháp lệnh về lực lượng dự bị động
viên ngày 27 tháng 8 năm 1996; Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về
lực lượng dự bị động viên; Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2002
của Chính phủ về Sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đề án số 129, 130/ĐA-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về: “Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên tỉnh
An Giang giai đoạn 2017-2020”.
- Chỉ thị, Quyết định của UBND tỉnh
An Giang về việc giao chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; chỉ tiêu huấn
luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên quân nhân dự bị; chỉ tiêu xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ; chỉ tiêu tập huấn, huấn luyện các đối tượng dân quân tự vệ và
chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng hàng năm.
19.1.2 Cách xác định:
a) Công tác tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ:
- Tổ chức Hội đồng Nghĩa vụ quân sự
xã thường xuyên được củng cố, kiện
toàn, bổ sung đúng thành phần, hoạt động tốt.
- Công tác đăng ký, quản lý thực lực
sẵn sàng nhập ngũ được thực hiện chặt
chẽ, đúng quy trình các bước đăng ký, quản lý thanh niên trong độ tuổi gọi nhập
ngũ.
- Công tác sơ tuyển khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự cho thanh niên trong độ tuổi gọi nhập ngũ đạt 100%.
- Công tác xét duyệt chính trị,
chính sách trong thực hiện tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ thực hiện chặt chẽ,
đúng Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
trong tuyển quân thực hiện bình nghị công khai, dân chủ, chặt chẽ, đúng quy
trình, đạt hiệu quả cao.
- Kết quả tuyển chọn và gọi công
dân nhập ngũ hàng năm đạt 100% chỉ tiêu được giao hằng năm; chất lượng tân binh
giao các đơn vị không có đào, bỏ ngũ.
b) Công tác Động viên quân đội:
- Công tác đăng ký, quản lý phương
tiện kỹ thuật nền kinh tế quốc dân được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, hồ
sơ đăng ký quản lý trên phương tiện kỹ thuật nền kinh tế quốc dân trên địa bàn
xã.
- Công tác đăng ký, quản lý quân
nhân dự bị thực hiện bình nghị công khai, dân chủ, chặt chẽ, đúng quy trình các
bước đăng ký, quản lý quân nhân dự bị.
- Công tác sắp xếp, bổ nhiệm quân
nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên được thực hiện chặt chẽ, sắp xếp bổ nhiệm đạt chỉ tiêu, đúng chuyên nghiệp quân sự.
- Tổ chức huy động, giao nguồn dự
bị động viên tham gia huấn luyện kiểm tra đạt chỉ tiêu được giao hằng năm.
c) Công tác xây dựng văn kiện sẵn
sàng chiến đấu (SSCĐ) huấn luyện, diễn tập và hoạt động của lực lượng Dân quân
tự vệ (DQTV).
- Tổ chức đăng ký, quản lý công
dân trong độ tuổi DQTV thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình các bước đăng ký, quản
lý công dân trong độ tuổi DQTV.
- Công tác xây dựng, phát triển lực
lượng DQTV đạt chỉ tiêu được giao hằng năm.
- Công tác xây dựng văn kiện SSCĐ
trong các trạng thái SSCĐ thực hiện đúng trình tự lập và phê chuẩn kế hoạch hoạt
động, nội dung chặt chẽ, đúng hướng dẫn quy định.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn
tập các đối tượng DQTV đạt chỉ tiêu được giao hằng năm.
- Công tác phối hợp hoạt động của
DQTV với các lực lượng liên quan được thực hiện thường xuyên, nề nếp, bảo đảm
an toàn địa bàn.
- Tổ chức đảng, đoàn; chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cán bộ dân quân: Cán bộ BCH, cán bộ trung đội, tiểu đội
dân quân thường trực, ấp-khóm đội trưởng là Đảng viên ĐCSVN; 100% cán bộ dân
quân hoàn thành nhiệm vụ từ khá trở lên. Chi bộ quân sự sinh hoạt đúng thành phần,
có chất lượng; chi đoàn quân sự hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc
Ban CHQS cấp xã thực hiện đúng lộ trình hằng năm.
- Chế độ, chính sách đối với lực
lượng DQTV: Đảm bảo hỗ trợ tiền ăn thêm cho dân quân thường trực và thực hiện đầy
đủ các chế độ, đúng quy định.
d) Công tác giáo dục quốc phòng
và an ninh:
- Tổ chức Hội đồng GDQPAN xã thường
xuyên được tổ chức, kiện toàn đủ số lượng, đúng thành phần, hoạt động tốt.
- Công tác xây dựng văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện: Ban hành các quyết định, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
GDQPAN chặt chẽ, đúng luật và hướng dẫn của Hội đồng GDQPAN cấp trên.
- Công tác quản lý các đối tượng bồi
dưỡng KTQPAN theo phân cấp được thực hiện tốt và đúng quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức QPAN
cho các đối tượng theo phân cấp đạt chỉ tiêu được giao hằng năm.
- Phổ biến kiến thức QPAN toàn
dân: thường xuyên phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, hoạt động có hiệu quả.
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự xã và Ban Chỉ huy quân
sự huyện, thị xã, thành phố.
19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về
an ninh, trật tự khi đáp ứng các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ
sung năm 2009).
- Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của
Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,
nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Hướng dẫn số 07/HD-BCA-V28 ngày
18/11/2016 của Bộ Công an quy định xã đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự xã
hội và đảm bảo bình yên” huyện đạt tiêu chí “An ninh, trật tự xã hội”.
- Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 01/4/2013 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về việc công nhận khóm, ấp, xã, phường, thị trấn,
cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên
địa bàn tỉnh An Giang.
b) Cách xác định:
Yêu cầu 1: Không có khiếu kiện đông người kéo
dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật:
- Xã không đạt yêu cầu khi để xảy ra trường hợp
khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật trên địa bàn
xã nhưng Chính quyền địa phương, Công an xã phát hiện, xử lý chưa kịp thời, gây
ra dư luận xấu, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự.
- Các trường hợp khiếu kiện đã có quyết định cuối
cùng của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật, nhưng người khiếu kiện
vẫn tiếp tục khiếu kiện thì không tính, vì không thuộc thẩm quyền giải quyết của
địa phương.
Yêu cầu 2: Không để xảy ra trọng án:
- Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy
định tại Điều 93 (Tội giết người); Điều 95 (Tội giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động); Điều 96 (Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng) của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009).
- Không để xảy ra tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại Điều 104 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác); Điều 111 (Tội hiếp dâm); Điều 112 (Tội hiếp dâm trẻ em); Điều 113
(Tội cưỡng dâm); Điều 114 (Tội cưỡng dâm trẻ em); Điều 133 (Tội cướp tài sản);
Điều 134 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 135 (Tội cưỡng đoạt tài sản)
của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009).
Yêu cầu 3: Xã đạt yêu cầu khi các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút…) và các vi phạm pháp luật
khác được kiềm chế, giảm so với năm trước.
Yêu cầu 4: Xã đạt yêu cầu khi không phải là
xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự (trừ các xã có đường biên giới).
Yêu cầu 5: Xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự” theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của
Bộ Công an:
- Hằng năm Đảng ủy xã có nghị quyết, UBND xã có
kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự
quản về an ninh, trật tự ở khóm, ấp.
- Không để xảy ra các hoạt động sau:
+ Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc;
+ Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng;
+ Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật,
hoạt động ly khai, đòi tự trị, gây rối an ninh, trật tự;
+ Mâu thuẫn, tranh chấp phức
tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái
pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội
phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác, bao gồm:
+ Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn,
tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
+ Không để xảy ra tội phạm nghiêm và không có
công dân của khóm, ấp (công dân có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú) phạm tội
trên địa bàn từ nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
+ Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội,
không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn;
+ Không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và
tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khóm, ấp (công dân có hộ khẩu thường
trú hoặc tạm trú) gây ra ở cộng đồng.
- Hằng năm Công an xã phải hoàn thành tốt nhiệm vụ,
không có cá nhân Công an xã bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Có 70% số khóm, ấp trở lên được công nhận đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Thời gian để xét, đánh giá xã đạt chuẩn “An toàn
về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên” được tính trước thời điểm xét
công nhận từ 12 tháng trở lên.
UBND xã tự đánh giá mức độ đạt
được, có tham khảo và thống nhất với Công an xã và Công an huyện, thị xã, thành
phố./.