ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
259/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 07 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 17-CTR/TU NGÀY
30/12/2016 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06- NQ/TW NGÀY
05/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG
BỐI CẢNH NƯỚC TA THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Căn cứ Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện
có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Công văn số 346/SCT-QLXNK ngày 28/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo)
- Bộ Công Thương (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Cơ quan giúp việc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KT ntha202.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 17-CTR/TU NGÀY 30/12/2016 CỦA TỈNH ỦY
QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06- NQ/TW NGÀY 05/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH NƯỚC TA THAM GIA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện
có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
(viết tắt là Chương trình hành động số 17-CTr/TU), UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức và thúc đẩy hoạt
động hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, toàn diện của các cấp, các ngành, các
cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm phát huy nội lực, tranh thủ
tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao
đời sống nhân dân, mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TW và
Chương trình hành động số 17-CTr/TU.
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả quan
điểm chỉ đạo và định hướng chủ yếu được xác định trong Nghị quyết số 06-NQ/TW
và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Chương trình hành động số
17-CTr/TU.
2. Yêu cầu
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy về hội nhập
quốc tế, xác định đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn dân. Chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế đầy đủ, toàn diện trên các lĩnh vực, trong đó hội
nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo điều kiện
thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế phát triển.
- Phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
các tổ chức chính trị - xã hội nhất là các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới; thực hiện có
hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại đơn vị mình quản lý.
- Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ cụ thể,
rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị
liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tư tưởng,
nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TW làm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân nhận thức sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế nói
riêng và hội nhập quốc tế nói chung, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động
trong quá trình thực hiện hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
về cơ hội, thách thức khi Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng đối ngoại; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về yêu cầu, lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực và các cam kết quốc tế của Việt Nam
trong các lĩnh vực như: Thương mại hàng hóa, chất lượng sản phẩm, môi trường,
lao động, ...
c) Khảo sát nắm bắt, nghiên cứu đề
bài, nhóm kiến thức về hội nhập kinh tế theo từng chuyên đề mà doanh nghiệp Quảng
Ngãi thực sự có nhu cầu; chủ động mời chuyên gia mở lớp phổ biến để doanh nghiệp
nắm bắt, chủ động thực hiện trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2020 và Kế hoạch thực hiện
trong từng năm.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Ngãi.
2. Nâng cao nhận thức thực thi
pháp luật
a) Thực hiện thẩm định kịp thời, bảo
đảm tiến độ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực về
đầu tư, hỗ trợ đầu tư, điều kiện đầu tư kinh doanh; rà soát hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành để điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp,
đảm bảo công khai, minh bạch, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh Quảng Ngãi, phù hợp với
thông lệ quốc tế và các hiệp ước, hiệp định mà Việt Nam đã tham gia ký kết; đẩy
mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tập huấn tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật liên quan đến các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh,
cải cách thủ tục hành chính; cơ hội, thách thức khi Việt Nam tham gia các Hiệp
định thương mại tự do (FTA), gia nhập cộng đồng ASEAN đến cán bộ, công chức,
viên chức, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, nhất là những thủ tục hành chính liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan,
doanh nghiệp. Tiếp nhận, phân loại và kịp thời xử lý những phản ánh, kiến nghị
của người dân, doanh nghiệp liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính đúng thời
gian quy định.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và địa
phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
- Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW
ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
- Khẩn trương tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung đã được cụ thể hóa và rà soát, xây dựng trình UBND tỉnh, HĐND
tỉnh ban hành để thực hiện 04 Kết luận và 05 Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy
Quảng Ngãi khóa XIX, coi đây là yếu tố căn bản tạo nền tảng để nâng cao năng lực,
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Chú trọng thực hiện cơ cấu đầu tư
công, cơ cấu ngân sách nhà nước, thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới, sắp xếp
các đơn vị sự nghiệp công lập; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ... gắn với
phát triển và chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ, coi đây là yếu tố trọng
yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong đó:
(1) Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao hiệu quả
hoạt động 03 DNNN 100% vốn nhà nước (Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Quảng
Ngãi; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi; Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Ba Tô).
- Thực hiện cổ phần hóa 02 DNNN
(trong đó: Công ty TNHH MTV Đầu tư, Xây dựng và Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi,
Nhà nước nắm giữ cổ phần dưới 50% vốn điều lệ, hoàn thành công tác cổ phần hóa
vào năm 2020; Công ty TNHH MTV Nông - Lâm nghiệp 24/3, Nhà nước không giữ cổ phần
chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần, hoàn thành trong quý II năm 2017).
- Thực hiện thủ tục phá sản Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Trà Tân sau khi có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(2) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng
tâm là đầu tư công
- Kiểm soát chặt chẽ việc phân bổ và
quản lý sử dụng vốn, hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí,
nâng cao hiệu quả đầu tư; công khai, minh bạch; kiểm soát chặt chẽ sử dụng nguồn
lực tài chính công; ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm; tăng tỷ
trọng vốn đầu tư của ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
- Rà soát, điều chỉnh kịp thời danh mục
các công trình, dự án ưu tiên thu hút đầu tư để tăng cường xúc tiến đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan chủ
quản, chủ đầu tư và các đơn vị tham gia đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường thẩm
quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư công. Đẩy mạnh công tác
thanh, kiểm tra để xử lý kịp thời những hành vi vi phạm các quy định về đầu tư
xây dựng. Đánh giá hiệu quả của từng dự án sau đầu tư (thực hiện thường
xuyên hàng năm).
- Thực hiện giải ngân theo tiến độ,
thường xuyên rà soát cắt giảm các công trình, dự án đã phân bổ vốn nhưng chậm
triển khai để kịp thời điều chỉnh vốn đầu tư và cân đối nguồn lực thực hiện các
chương trình, dự án (thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố
(3) Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự
nghiệp công lập
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đến năm
2021, biên chế giảm ít nhất 10% theo định mức biên chế được giao; tổng số chi sự
nghiệp thuộc ngân sách tỉnh cấp giảm từ 22,5% năm 2016 xuống dưới 16% so với
chi thường xuyên ngân sách tỉnh cấp vào năm 2021. Từ năm 2017 trở đi, giao dự
toán theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị sự
nghiệp công lập được phê duyệt (thực hiện theo lộ trình của Đề án sắp xếp, đổi
mới các đơn vị sự nghiệp).
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công (hoàn
thành trong năm 2017)
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan.
(4) Phát triển mạnh mẽ các ngành
công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển công nghiệp của tỉnh; quy hoạch các khu công nghiệp; quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp; quy hoạch cảng biển, quy hoạch vùng nguyên liệu phục
vụ chế biến... bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, gắn quy hoạch xây dựng với
quy hoạch sử dụng đất và phải đảm bảo tính tổng thể, liên vùng.
- Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (hoàn
thành trong năm 2017).
- Tiếp tục kiến nghị Bộ Công Thương
thành lập Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ khu vực miền Trung - Tây Nguyên
tại Quảng Ngãi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới phương thức quản lý để nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm đầu ra trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; công nghiệp phụ trợ; công nghiệp hóa dầu; các ngành công
nghiệp giải quyết nhiều lao động. Xử lý dứt điểm những dự án chậm thực hiện,
kéo dài, kém hiệu quả. Kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu hoặc
có nguy cơ ô nhiễm môi trường (thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị liên quan
- Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng
Khu Kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp tỉnh. Tích cực hỗ trợ nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án, nhất là thực hiện tái định cư và giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án lớn trên địa bàn. Tích cực thúc đẩy sớm
hình thành Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng Quốc gia tại Khu Kinh tế Dung Quất.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho Tập đoàn Hòa Phát triển khai dự án Khu liên hợp sản
xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất theo đúng cam kết. Phối hợp, hỗ trợ và thu
hút đầu tư vào Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP, Khu Đô thị - Công nghiệp
Dung Quất (thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý KKT
Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.
(5) Phát triển và chuyển giao công
nghệ
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng 35 mô
hình, dự án ứng dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, chuyển giao khoa học và công nghệ, có quy mô phù hợp với từng địa
phương trong tỉnh, trong đó có khoảng 40% mô hình, dự án thực hiện ở miền núi;
xây dựng khoảng 20% mô hình, dự án liên kết ứng dụng khoa học và công nghệ theo
chuỗi giá trị hàng hóa, tạo sinh kế cho người dân.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thành
lập Quỹ phát triển khoa học - công nghệ để hỗ trợ nghiên cứu, ươm tạo công nghệ,
ứng dụng công nghệ mới (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Triển khai, nhân rộng các mô hình ứng
dụng khoa học và công nghệ nhất là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu, học tập, chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Thực hiện cơ chế đặt hàng nhiệm vụ
khoa học, công nghệ gắn với trách nhiệm sử dụng kết quả nghiên cứu, phục vụ nhu
cầu của các ngành, tổ chức, cá nhân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2016-2020 (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả:
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới
thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2016-2020;
Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2016-2020 và Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2020.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
d) Về đẩy mạnh cải cách hành chính;
thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để
giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính; tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi nhất cho các tổ chức, công dân:
- Công bố chuẩn hóa bộ thủ tục hành
chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và
đăng nhập đầy đủ, chính xác, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính. Ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa liên thông, hiện đại” từ tỉnh đến xã và giữa các cơ quan hành chính nhà
nước (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2016-2020
(thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
đ) Về rà soát, bổ sung cơ chế, chính
sách tạo điều kiện thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân; có
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích khởi
nghiệp, sáng tạo nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế:
- Từng bước cải tạo môi trường hành
chính thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động. Nâng cao
tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp; thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nhất quán chủ trương Chính phủ kiến tạo, lấy doanh nghiệp
và người dân là đối tượng phục vụ. Chủ động xây dựng các phương án, mô hình hỗ
trợ khởi nghiệp phù hợp với thực tế của tỉnh (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020, trong đó chú trọng
các lớp khởi sự, ươm mầm và các lớp chuyên sâu. Thành lập Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp
từ nguồn vốn nhà nước và vốn của các doanh nghiệp, doanh nhân. Khuyến khích
thành lập các mô hình doanh nghiệp hỗ trợ, tư vấn về khởi nghiệp, đầu tư, chính
sách thuế, đất đai, môi trường, ... (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Tiếp tục đổi mới cải cách thủ tục,
giảm thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp bình quân từ 2,5 ngày xuống còn 2
ngày. Tiếp tục nghiên cứu, ban hành quy trình, hồ sơ liên quan đến đất đai nhằm
rút ngắn thời gian và loại bỏ các thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai khi thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Định kỳ tổ chức tuyên truyền, phổ
biến thông tin và hướng dẫn cho doanh nghiệp các quy định của pháp luật về kinh
doanh, đầu tư, thuế,...; về các chương trình hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực. Phối hợp với một số doanh nghiệp lớn;
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị liên quan
e) Rà soát, bổ sung danh mục các dự
án để kêu gọi đầu tư từ các nguồn vốn FDI, ODA, NGO; chuẩn bị các điều kiện về
đất đai, lao động để sẵn sàng đáp ứng cho nhà đầu tư. Phát triển các dịch vụ
cao cấp phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Thực hiện thường xuyên hàng năm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.
f) Rà soát, bổ sung các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; xây dựng Đề án chiến lược thu hút đầu tư
trong và ngoài nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ban hành Chương trình
xúc tiến và hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2017-2020, theo đó định hướng thu hút các
nhà đầu tư có năng lực tài chính, năng lực quản trị trong các lĩnh vực công
nghiệp, logistics, công nghiệp hỗ trợ, hạ tầng đô thị, nông nghiệp công nghệ
cao; thị trường mục tiêu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Châu Âu,
Hoa Kỳ, v.v...đồng thời thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong nước; tiếp tục
tăng quy mô đầu tư của các đối tác đã đầu tư vào tỉnh.
+ Thời gian hoàn thành: Trong năm
2017.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư
+ Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban ngành
liên quan
g) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác dự báo về thương mại, lao động...;
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế; chủ động, tích
cực đề xuất định hướng, kế hoạch hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực liên quan.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện liên kết vùng, nhất là vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung để phát huy tối đa các lợi thế của từng vùng trong quá trình hội nhập quốc
tế:
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu và xây dựng hình ảnh, thương hiệu mới
cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh. Chú trọng phát triển thương mại điện tử;
phương thức cung ứng hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp, đẩy mạnh áp dụng công
nghệ và phương thức thanh toán qua thẻ, thanh toán trực tuyến. Thu hút các tập
đoàn bán buôn, bán lẻ lớn, có uy tín... nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng
ngày càng phát triển và mở rộng. Xây dựng Đề án phát triển xuất nhập khẩu hàng
hóa tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đồng thời, tăng cường
đẩy mạnh hiệu quả việc xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm và nâng cao
thu nhập cho người lao động phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xuất khẩu lao động năm 2017 là 1.700 người.
Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế. Ban Chỉ đạo về hội nhập
quốc tế tỉnh tiếp tục quán triệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
45-CTr/TU ngày 19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ (thực hiện
thường xuyên hàng năm).
Cơ quan thực hiện: Sở Ngoại vụ, Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan.
- Phối hợp cùng với các địa phương
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung xây dựng các đề án, thỏa thuận phối hợp,
liên kết phát triển kinh tế - xã hội; ban hành và thực hiện chính sách thu hút
đầu tư, xúc tiến đầu tư, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh
tranh. Đề xuất Trung ương đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng của vùng như: đường
cao tốc, đường ven biển, hệ thống neo đậu, tránh trú bão cho tàu cá; đẩy mạnh tổ
chức xây dựng, liên kết các tour, tuyến du lịch gắn liền với các di sản thiên
nhiên, di tích lịch sử, văn hóa của các tỉnh trong vùng; hình thành các trung
tâm kinh tế đảo như Lý Sơn, Hoàng Sa, Trường Sa... (thực hiện theo kế hoạch
của Ban chỉ đạo phát triển vùng).
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu hội nhập
a) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết Trung ương 8, Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch thực hiện
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 (thực hiện thường xuyên hàng năm).
b) Triển khai có hiệu quả Đề án tuyển
chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai
đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào
tạo và dạy nghề. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở
vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc
biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Tăng cường liên kết
giữa nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động trong đào tạo nghề,
giải quyết việc làm (thực hiện thường xuyên hàng năm).
d) Ban hành Quy định cơ chế, chính
sách khuyến khích các trường cao đẳng, trung cấp đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo ngành, nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động (hoàn thành
trong quý I/2017).
Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo,
quản lý, cập nhật thông tin, kiến thức hội nhập; chuyên môn, nghiệp vụ nhằm
nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan đơn vị
liên quan.
5. Phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới
a) Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3
khóa XIX về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân
3,5-4%/năm.
b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên bố trí nguồn lực, đồng thời phát
huy nội lực của cộng đồng dân cư và xã hội để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới (hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể trong năm
2017).
c) Xây dựng một số mô hình nông nghiệp
công nghệ cao; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật; xây dựng thương hiệu hàng nông sản. Chú trọng tổ chức sản xuất
theo quy trình, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (thực hiện thường xuyên
hàng năm).
d) Đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa,
hình thành những cánh đồng mẫu lớn có năng suất cao; ổn định diện tích trồng
lúa; phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến; ưu tiên đầu
tư hệ thống thủy lợi và cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông nghiệp; xây dựng
vùng sản xuất tập trung cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rau màu có lợi thế
theo hướng sản xuất hàng hóa (thực hiện thường xuyên hàng năm).
đ) Xây dựng “Chính sách hỗ trợ đầu tư
trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý,
hiếm trên địa bàn tỉnh” và “Chính sách hỗ trợ, khuyến khích trồng cây trồng mới
có giá trị kinh tế cao” (hoàn thành trong quý II năm 2017).
e) Thực hiện có hiệu quả chủ trương về
phát triển thủy sản; phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn để nâng cao hiệu
quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển nuôi trồng thủy
sản công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô tập trung gắn với bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và công nghiệp chế biến thủy sản.
Có giải pháp để chuyển giao cho ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong
bảo quản, sơ chế sản phẩm thủy sản (thực hiện thường xuyên hàng năm).
f) Khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới với các hình thức liên kết, hợp tác đa dạng;
tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần hình thành chuỗi giá trị
từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu (thực hiện thường xuyên
hàng năm).
g) Lựa chọn một số sản phẩm chủ lực
có lợi thế của tỉnh, có khả năng sản xuất quy mô lớn, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ đồng bộ, xây dựng, phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị, gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm (thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị liên quan.
6. Thực hiện tốt công tác đối ngoại
a) Chú trọng đẩy mạnh công tác ngoại
giao kinh tế và ngoại giao nhân dân; thông qua các hoạt động ngoại giao để tăng
cường cơ hội hợp tác về kinh tế, xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài, kêu gọi
nguồn viện trợ ODA, FDI với các địa phương và đối tác nước ngoài; đồng thời tạo
điều kiện để thúc đẩy thương mại hai chiều phát triển, tăng kim ngạch xuất khẩu
cho tỉnh (thực hiện thường xuyên hàng năm).
b) Tăng cường lồng ghép công tác đối
ngoại Nhà nước với công tác đối ngoại của Đảng theo hướng thiết thực, hiệu quả
và có chiều sâu (thực hiện thường xuyên hàng năm).
c) Tăng cường mối quan hệ hợp tác, hữu
nghị nhiều mặt với nước ngoài; xúc tiến, thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị và
hợp tác với Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và Philippin; củng cố, làm sâu sắc
các mối quan hệ truyền thống với các tỉnh: Attapeu, Champasak, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào (thực hiện thường xuyên hàng năm).
d) Đẩy mạnh công tác thông tin đối
ngoại, công tác ngoại giao văn hóa; thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao tại
Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động giới
thiệu, quảng bá về các chủ trương, chính sách, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Quảng
Ngãi đến với bạn bè quốc tế (thực hiện thường xuyên hàng năm).
đ) Tích cực và chủ động tham gia các
diễn đàn, hội nghị đa phương có sự tham gia của các địa phương các nước trong
khu vực và trên thế giới (thực hiện thường xuyên hàng năm).
e) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ
Ngoại giao về công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ; kịp
thời can thiệp để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho ngư dân của tỉnh khi
hành nghề hợp pháp ở vùng biển chủ quyền của Việt Nam (thực hiện thường
xuyên hàng năm).
f) Thành lập và củng cố các Hội hữu
nghị của tỉnh với các nước, tạo điều kiện giúp các Hội hoạt động, góp phần củng
cố quan hệ hữu nghị giữa nhân dân trong tỉnh với nhân dân các nước. Chủ động mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trên các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
bảo vệ môi trường (thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
7. Bảo vệ và phát huy những giá trị
văn hóa
a) Xây dựng, phát triển toàn diện con
người Quảng Ngãi về đức, trí, thể, mỹ đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát
triển bền vững. Hướng các hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật vào việc xây dựng
con người Quảng Ngãi có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ; khẳng
định, tôn vinh và bảo vệ cái đúng, cái đẹp, kiên trì đấu tranh phê phán, đẩy
lùi cái xấu, cái ác; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực làm ảnh hưởng
xấu đến việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi (thực hiện
thường xuyên hàng năm).
b) Xây dựng môi trường văn hóa, đời sống
văn hóa lành mạnh trong hệ thống chính trị, từng thôn, tổ dân phố, khu dân cư,
đơn vị và mỗi gia đình phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng, tính thiết thực, hiệu quả của
các cuộc vận động văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng;
gắn kết chặt chẽ các hoạt động văn hóa với sự kiện chính trị, với phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; từng bước xây dựng, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng các thiết chế văn hóa, thể thao (thực hiện thường xuyên
hàng năm).
c) Quan tâm xây dựng văn hóa trong
kinh tế, lấy con người làm trung tâm của quá trình xây dựng văn hóa trong kinh
tế; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật,
giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh; phát huy ý thức tự tôn dân tộc của các doanh
nghiệp trong xây dựng, phát triển thương hiệu có uy tín trên thị trường trong
và ngoài tỉnh, vì sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp, của tỉnh (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động văn hóa, ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn nhân lực xã hội cho
phát triển văn hóa; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa của tỉnh,
góp phần làm đa dạng, phong phú văn hóa dân tộc; có cơ chế phù hợp thúc đẩy việc
bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử văn hóa; tổ chức biên soạn và dạy tiếng
dân tộc thiểu số cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, giáo viên công
tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới phương thức hoạt động của Hội văn học
- Nghệ thuật tỉnh, Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, hệ thống thư viện và các trung tâm
văn hóa hiện có (thực hiện thường xuyên hàng năm).
đ) Phát triển công nghiệp văn hóa và
thị trường dịch vụ, sản phẩm văn hóa. Tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
công nghiệp văn hóa; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ văn
hóa; nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các
quyền liên quan trong toàn xã hội (thực hiện thường xuyên hàng năm).
e) Chủ động hội nhập quốc tế về văn
hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tăng cường hợp tác, giao lưu, trao đổi
về văn hóa với các nước trong khu vực, trên thế giới và đồng bào Quảng Ngãi định
cư ở nước ngoài; tăng cường và phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật với phát triển kinh tế; chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt
qua thách thức, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa trong quá trình xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
8. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội
trong quá trình hội nhập quốc tế
a) Triển khai thực hiện tốt các chính
sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Huy động nguồn lực để thực
hiện công tác “đền ơn đáp nghĩa”; đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc
lợi cho công nhân tại Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp tỉnh (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
b) Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
tự tạo việc làm, hỗ trợ dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp; quan tâm giải quyết
việc làm cho người lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập
trung ruộng đất và chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, đô
thị và các công trình công cộng. Có kế hoạch, chương trình nhằm ứng phó, xử lý
đối với sự ảnh hưởng, tác động từ nguồn nhân lực trong và ngoài nước công tác tại
tỉnh trong quá trình hội nhập quốc tế (thực hiện thường xuyên hàng năm).
c) Triển khai thực hiện tốt chủ
trương giảm nghèo bền vững. Kịp thời chỉ đạo khắc phục những tác động tiêu cực
trong quá trình hội nhập quốc tế đối với đời sống xã hội, nhất là người nghèo,
các đối tượng yếu thế trong xã hội (thực hiện thường xuyên hàng năm).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
9. Giải quyết tốt các vấn đề môi
trường
a) Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện
nghiêm chính sách, chiến lược quy hoạch về bảo vệ môi trường (thời gian hoàn
thành năm 2018).
b) Quán triệt toàn diện trong hệ thống
chính trị của tỉnh: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình
phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân;
đồng thời khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường (thực hiện thường
xuyên hàng năm).
c) Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển
khai thực hiện và vận hành dự án (thực hiện thường xuyên hàng năm).
d) Không chấp nhận các dự án đầu tư với
công nghệ lạc hậu, các loại hình sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao (thực hiện thường xuyên hàng năm).
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về công tác bảo vệ tài nguyên môi trường, tập trung vào các doanh nghiệp sản
xuất than, khoáng sản khác, xi măng, nhiệt điện và các khu, cụm công nghiệp,
các hoạt động tạm nhập tái xuất và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất
nông nghiệp (xử lý thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng các chế phẩm trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, xử lý sản phẩm phụ trong trồng trọt...); phát hiện, xử lý
nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT, công khai thông tin về hành vi
gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng (thực hiện
thường xuyên hàng năm).
e) Xây dựng các cơ chế chính sách và
các hướng dẫn giới thiệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đẩy mạnh triển
khai đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và thúc đẩy hợp tác với các
nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án bảo vệ môi trường, nhất là về
thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập trung (thời gian hoàn
thành trong năm 2018).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố.
10. Xây dựng tổ chức công đoàn
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tiếp
tục đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đổi mới mạnh mẽ
nội dung, phương thức hoạt động công đoàn, hướng về cơ sở, làm tốt hơn nữa chức
năng chăm lo đời sống, việc làm, bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; xử lý kịp thời những vấn đề mới phát sinh; chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở biết cách hoạt động
và hoạt động hiệu quả... (thực hiện thường xuyên hàng năm).
11. Tăng cường công tác quốc
phòng, an ninh
a) Thực hiện kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh một cách toàn diện, tập trung có trọng
điểm theo từng ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ, gắn với mục tiêu yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Điều chỉnh bổ sung lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ,
đầu tư xây dựng doanh trại, đảm bảo hậu cần tại các địa bàn chiến lược, trọng
điểm, địa bàn biển, đảo nhằm giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an toàn, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tập trung xây dựng và củng cố tiềm
lực quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo; chủ động
chuẩn bị lực lượng, phương tiện ứng phó với những tình huống phức tạp trên biển
Đông; tích cực hỗ trợ và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tàu thuyền, ngư
dân khai thác thủy sản xa bờ; kiên quyết khắc phục tình trạng ngư dân xâm phạm
lãnh hải các nước và sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải sản; xử lý nghiêm túc các
trường hợp khai thác tài nguyên biển trong danh mục cấm và động vật quý hiếm từ
rừng và biển.
c) Huy động sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với
thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Chủ động phòng ngừa,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ các thế lực thù địch.
d) Tăng cường nghiên cứu, theo dõi,
đánh giá tình hình, phát hiện sớm và có phương án đối phó với các âm mưu và hoạt
động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh
trên địa bàn tỉnh.
đ) Thường xuyên kiện toàn và thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định về bảo mật, các biện pháp đối phó với các hình thức,
các thủ đoạn mới mà các thế lực thù địch có thể sử dụng để chống phá trong quá
trình hội nhập.
e) Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho ngư dân về nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển,
đảo trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng; quan tâm hỗ trợ đầu tư trang thiết
bị cho ngư dân để khai thác hải sản và bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
f) Đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn và đẩy
lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội,
chú trọng xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân
cư; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy
chữa cháy.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này; bổ sung nhiệm vụ vào Kế hoạch hàng năm của cơ
quan, đơn vị để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch;
định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện, đồng thời gửi Sở Công Thương để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả; theo dõi, tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết kết quả
thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 17-CTr/TU./.