BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1331/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của
Thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Tờ trình số 693/TTr-TLVN
ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam về việc xin phê duyệt Chiến lược phát triển Tổng công ty Thuốc lá Việt
Nam đến năm 2025 và Công văn số 263/TLVN-KTKH ngày 28 tháng 3 năm 2017 giải
trình bổ sung Chiến lược phát triển của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển Tổng công ty Thuốc
lá Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Tầm nhìn
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam là tổ
chức kinh tế mạnh, giữ vị trí hàng đầu trong chuỗi sản xuất kinh doanh thuốc lá
tại Việt Nam và xuất khẩu, đóng góp ngày càng cao cho sự phát triển kinh tế của
đất nước.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Là Tổng công ty sản xuất kinh doanh
các sản phẩm thuốc lá, nguyên phụ liệu và xuất nhập khẩu thuốc lá hàng đầu tại
Việt Nam và tại khu vực Đông Nam Á.
- Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của Tổng công ty, tương xứng
nguồn lực, tối đa hóa lợi ích của các cổ đông.
- Giữ vai trò nòng cốt trong ngành
thuốc lá, là đơn vị giúp Nhà nước định hướng, thực thi các chính sách kiểm soát
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá, làm tốt vai trò là công cụ định hướng sự
phát triển, tổ chức sắp xếp ngành thuốc lá.
- Là đầu mối quan trọng hợp tác với
các tập đoàn thuốc lá quốc tế nhằm tận dụng vốn, công nghệ và khai thác có hiệu
quả năng lực sản xuất của ngành thuốc lá Việt Nam.
- Phát triển bền vững đi đôi với bảo
vệ môi trường sinh thái, thực hiện trách nhiệm xã hội, quan tâm đến sức khỏe
cộng đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Tổng doanh thu (không bao gồm thuế
tiêu thụ đặc biệt) năm 2025 dự kiến đạt mức: 32.400 tỷ đồng, đến năm 2030 dự kiến
đạt 40.000 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân 2015-2020 đạt 1,9%/năm; tăng trưởng
bình quân 2020-2030 đạt 4,3%/năm.
- Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2015-2020
(sau khi loại các khoản thu nhập bất thường năm 2015) tăng trưởng bình quân
4,3%/năm, giai đoạn 2020- 2030 tăng trưởng bình quân 3,1%/năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
từ năm 2025 đạt tối thiểu 14,1%.
- Nộp ngân sách đến năm 2025 dự kiến
đạt 14.500 tỷ đồng, đến năm 2030 dự kiến đạt 18.200 tỷ đồng; giai đoạn
2015-2020 nộp ngân sách tăng trưởng bình quân 6,2%/năm, giai đoạn 2020-2030
tăng trưởng bình quân 4,6%/năm.
- Kinh ngạch xuất khẩu đến năm 2025 ước
đạt 200 triệu USD, đến năm 2030 ước đạt 210 triệu USD; giai đoạn 2015-2020 tăng
trưởng bình quân 2,5%/năm, giai đoạn 2020-2030 tăng trưởng bình quân 1%/năm.
3. Các chiến lược
phát triển
3.1. Chiến lược tái cơ cấu quản trị
và nguồn nhân lực
- Tái cơ cấu quản trị Tổng công ty
theo hướng tăng cường tiềm lực và sức mạnh tập trung ở Công ty mẹ theo các chức
năng quản trị chiến lược, công nghệ, nghiên cứu phát triển, thương hiệu, sở hữu
trí tuệ, tài chính, nguồn nhân lực và kiểm soát nội bộ; Đồng thời phân quyền
sâu trong từng lĩnh vực để phát huy các nguồn lực và tính chủ động sáng tạo của
các công ty con.
- Thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ
trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối.
- Xây dựng và áp dụng phương pháp quản
lý phối hợp định hướng chức năng với định hướng quy trình; Xây dựng cơ cấu tổ
chức phối hợp giữa cơ cấu tổ chức theo chức năng và cơ cấu tổ chức theo nghiệp
vụ.
- Tái cơ cấu tổ chức hoạt động kinh
doanh trực tiếp tại Công ty Mẹ nhằm củng cố, phát triển
công tác thị trường đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp quy định của pháp luật,
tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm Tổng công ty với đối thủ trên thị trường.
- Phát triển nguồn nhân lực theo định
hướng, kế hoạch phát triển kinh doanh từng giai đoạn. Xây dựng cơ chế đặc thù
nhằm thu hút, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao
trong các lĩnh vực kỹ thuật, phối chế, nghiên cứu phát triển sản phẩm, công tác
thị trường, xuất khẩu và tài chính.
3.2. Chiến lược sản xuất
- Sản xuất theo định hướng giảm dần độc
hại trong khói thuốc theo lộ trình giảm tar, nicotine.
- Sản xuất tiêu thụ nội địa với
phương châm sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng về gu hút, khẩu vị và giá bán.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, hiện đại
hóa công nghệ sản xuất thuốc lá điếu theo hướng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng
về quy cách bao, điếu thuốc lá phù hợp với lộ trình giảm tar và nicotine sau
năm 2020 theo các quy định của Nhà nước.
- Tổng công ty - Công ty Mẹ tiếp tục
tập trung thống nhất quản lý năng lực sản xuất và sản lượng được phép sản xuất
trong toàn Tổng công ty theo Giấy phép của Bộ Công Thương.
- Tối ưu hóa tổ
chức sản xuất thuốc lá trong Tổng công ty nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, khai
thác có hiệu quả năng lực sản xuất và máy móc thiết bị, đáp ứng nhu cầu của thị
trường nội địa và xuất khẩu.
-Tối ưu hóa công tác quản lý chuỗi
cung cấp nguyên phụ liệu; Tận dụng ưu thế về qui mô lớn để khai thác có hiệu quả
các nguồn cung cấp với tầm nhìn dài hạn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ
liệu của Tổng công ty.
- Có lộ trình sử dụng các loại nguyên
phụ liệu có độ thông khí tốt như giấy vấn điếu có thấu khí cao, cây đầu lọc, giấy
sáp có đục lỗ, sợi thuốc lá trương nở... cho các nhóm sản phẩm chủ lực, sử dụng
ngay cho các sản phẩm mới từ tầm trung cấp trở lên để thực hiện lộ trình giảm
tar và nicotine sau 2020.
3.3. Chiến lược phát triển nguyên
phụ liệu
- Củng cố các vùng nguyên liệu đã có,
loại bỏ các vùng trồng có chất lượng kém, tăng qui mô đầu tư ở các vùng trồng có
chất lượng cao, điều kiện canh tác tốt. Đến năm 2025, ổn định diện tích vùng
nguyên liệu, chú trọng trình độ kỹ thuật canh tác nông nghiệp đạt mức tiên tiến
của thế giới, tiến đến chuyên môn hóa cao, sản xuất phần lớn các loại nguyên liệu
cho thuốc lá trung cao cấp.
- Cải thiện chất lượng nguyên liệu nội
địa để phù hợp hơn với yêu cầu sử dụng của các nhà máy thuốc điếu, giảm dần sự
phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
- Nâng cao chất lượng nguyên liệu để
chuyển dần từ loại nguyên liệu làm đầy sang một phần nguyên liệu bán hương và có
hương phục vụ sản xuất các sản phẩm trung và cao cấp.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng năng lực sản
xuất phụ liệu thuốc lá các loại như cây đầu lọc, giấy sáp, giấy vấn điếu, giấy
nhôm, bao bì...đáp ứng nhu cầu sản xuất nội địa và xuất khẩu phù hợp nhu cầu giảm
dần tar và nicotine trong khói thuốc lá.
3.4. Chiến lược sản phẩm và thị
trường
- Giữ vị thế dẫn đầu toàn ngành tại
phân khúc sản phẩm phổ thông và trung cấp.
- Thống nhất quản lý thương hiệu sản
phẩm và hệ thống nhận diện thương hiệu trong toàn Tổng công ty.
- Tái cơ cấu mạnh mẽ danh mục sản phẩm
phổ thông nhằm gia tăng sức cạnh tranh cho các nhãn chủ lực tập trung vào các
thị trường chính.
- Tổ chức quản lý các nhà phân phối
trọng điểm, thiết lập cơ chế quản lý thông tin, tiến tới kiểm soát hệ thống
phân phối toàn Tổng công ty.
- Tăng cường đầu
tư các phương thức, nền tảng công nghệ trong hoạt động kiểm soát và thu thập, tổng
hợp thông tin; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản lượng, khách hàng, giá
bán, thị trường trong toàn Tổ hợp Tổng công ty.
- Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân
viên làm công tác thị trường chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với xu hướng phát
triển thị trường hiện đại.
3.5. Chiến lược xuất khẩu
- Liên kết các công ty xuất khẩu và
có lộ trình tổ chức lại hoạt động xuất khẩu thuốc lá điếu theo định hướng tập
trung đầu mối nhằm nâng cao lợi thế đàm phán, giao dịch ngoại thương, phát huy
hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
- Củng cố quan hệ với các đối tác
truyền thống; Tiếp tục tìm kiếm các đối tác mới; Chú trọng phát triển thêm thị
trường các nước đang phát triển và các khu vực đang có xu hướng tăng trưởng
tiêu dùng thuốc lá.
- Xây dựng mạng lưới kết nối xúc tiến
thương mại tại các thị trường nước ngoài thông qua các cơ quan đại diện của Việt
Nam; đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thuộc sở hữu nhãn hiệu của Tổng công ty và các
công ty con; Từng bước xây dựng thương hiệu thuốc lá của Tổng công ty và các
công ty con tại thị trường xuất khẩu.
- Đảm bảo tính hợp pháp của việc sử dụng
nhãn hiệu hàng hóa, tránh rủi ro và tranh chấp quốc tế và đảm bảo hiệu quả xuất
khẩu.
3.6. Chiến lược khoa học công nghệ
- Xây dựng Công ty TNHH MTV Viện Thuốc
lá (sau đây gọi là Viện Thuốc lá) thành doanh nghiệp khoa học công nghệ mạnh,
trung tâm nghiên cứu chuyển giao về thuốc lá của Tổng công ty, ngang tầm khu vực.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động
công tác khoa học công nghệ của Tổng công ty.
- Phát triển sản phẩm gắn với chiến
lược thị trường của Tổng công ty. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa công tác thị
trường và nghiên cứu phát triển của Tổng công ty trong công tác phát triển sản
phẩm đảm bảo xu hướng tiêu dùng và tính hiệu quả.
- Thống nhất quản lý về công tác
nghiên cứu phát triển, công thức phối chế, bí quyết công nghệ và quy trình sản
xuất các sản phẩm trong Tổng công ty.
3.7. Chiến lược tài chính
- Huy động tối đa mọi nguồn lực đáp ứng
đủ nhu cầu vốn cho Công ty mẹ và các công ty con bằng các phương thức hợp pháp,
trên cơ sở đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý ở từng thời kỳ và phù hợp với định hướng
tái cơ cấu Tổng công ty;
- Có các chính sách tài chính hợp lý để tập trung vốn vào ngành nghề kinh doanh chính, đẩy mạnh
đầu tư cho khoa học công nghệ và phát triển thị trưởng;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
toàn Tổng công ty, từ năm 2025 đạt tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn Chủ sở
hữu tối thiểu là 14,1%;
- Hoàn thiện công tác kế toán tài
chính và kế toán quản trị trong toàn Tổng công ty theo hướng hiện đại hóa nhằm
cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho công tác quản trị nội bộ và
theo yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước;
- Xây dựng các chính sách, hệ thống
kiểm soát và quản trị rủi ro, tăng cường quản lý vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác thông qua người đại diện phần vốn.
4. Giải pháp thực
hiện chiến lược
4.1. Giải pháp tái cơ cấu hệ thống
quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tái cơ cấu một số chức năng quản trị
như sau: Quản trị công tác nghiên cứu phát triển, quản trị nguồn nhân lực, quản
trị Tài chính - Kế toán, quản trị Thương hiệu - Truyền thông, quản trị Chiến lược
- Kế hoạch, Kiểm soát nội bộ theo định hướng tăng cường tăng cường tiềm lực và
sức mạnh tập trung ở Công ty mẹ đồng thời phân quyền sâu trong từng lĩnh vực để
phát huy các nguồn lực và tính chủ động sáng tạo của các công ty con.
- Thực hiện triệt để việc phân quyền,
ủy quyền và chịu trách nhiệm trong xử lý các nhiệm vụ, chức năng của cán bộ quản
lý cấp cao của Tổng công ty.
- Xây dựng và phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng, ban chuyên môn.
- Tái cơ cấu tổ chức hoạt động kinh
doanh trực tiếp tại Công ty Mẹ; Tiếp tục tái cơ cấu 02 công ty thương mại thuốc
lá trực thuộc Công ty Mẹ theo định hướng chuyên nghiệp, hiệu quả và phù hợp với
xu hướng phát triển thị trường hiện đại.
- Xây dựng và thực thi hệ thống kiểm
soát quy trình, phòng ngừa rủi ro.
- Chuẩn hóa về công khai và minh bạch
hóa thông tin trong toàn Tổng công ty.
- Xây dựng ISO hoặc phương pháp quản
trị doanh nghiệp hiện đại khác để phục vụ hoạt động Cơ quan Văn phòng Tổng công
ty.
- Xây dựng cơ chế đặc thù để thu hút,
đào tạo, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc
biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật, phối chế và nghiên cứu phát triển
sản phẩm.
- Phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên
viên, nhân viên làm công tác thị trường chuyên nghiệp đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu giữ vững, phát triển thị trường của Tổng công ty trong và ngoài nước.
4.2. Giải pháp về thị trường
- Tập trung đầu tư để mở rộng phân
khúc thị trường sản phẩm tầm trung cấp đến cận cao cấp.
- Tái cơ cấu danh mục sản phẩm phổ
thông theo hướng tập trung cho các sản phẩm chủ lực nhằm phát huy lợi thế quy
mô lớn, tăng sức cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài.
- Tập trung đầu mối quản lý thương hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật; Kiểm soát việc đưa sản
phẩm mới ra thị trường của toàn Tổng công ty.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý kênh phân
phối thông qua các công cụ: quy chế nhà phân phối của Tổng công ty, tham gia ý
kiến đối với việc cấp phép đủ điều kiện bán buôn, bán lẻ thuốc lá trong hệ thống
của toàn Tổng công ty.
- Đầu tư những công cụ và thiết lập hệ
thống báo cáo phục vụ thu thập thông tin thị trường của toàn hệ thống phân phối.
- Hỗ trợ các hoạt động cộng đồng, thực
hiện các hình thức hướng dẫn người tiêu dùng không nên sử dụng thuốc lá kém chất
lượng, thuốc lá nhập lậu để đẩy mạnh tiêu thụ nội địa.
4.3. Giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu
- Củng cố quan hệ với các đối tác xuất
khẩu truyền thống, tiếp tục tìm kiếm thêm các đối tác mới xuất khẩu mới. Thị
trường mục tiêu là các các nước đang phát triển tại các khu vực: Châu Phi, Châu
Mỹ La Tinh, Trung Mỹ, Triều Tiên, Đông Nam Á. Tìm kiếm cơ hội thâm nhập vào thị
trường các nước thuộc Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (các Quốc gia thành viên
cũ của Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết).
- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thuộc sở
hữu nhãn hiệu của Tổng công ty và các công ty con.
- Chú trọng đảm bảo tính hợp pháp của
việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tránh rủi ro và tranh chấp quốc tế.
- Từng bước tổ chức lại hoạt động sản
xuất, xuất khẩu thuốc lá điếu theo định hướng tập trung đầu mối nhằm phát huy lợi
thế nhà cung cấp lớn trong đàm phán giao dịch ngoại thương, nâng cao năng lực cạnh
tranh và hiệu quả xuất khẩu.
- Xây dựng các chương trình xúc tiến
và cơ chế hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu tập trung của toàn Tổng công ty.
4.4. Giải pháp về đầu tư
- Tập trung đầu tư nâng cấp các thiết
bị trong công đoạn sản xuất sợi thuốc lá, cuốn điếu, đóng bao; Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án trong chương trình tổng thể đầu tư di dời Công ty Thuốc lá
Thăng Long.
- Nghiên cứu phương án đầu tư thiết bị
sản xuất phụ liệu theo định hướng hỗ trợ giảm tar và nicotine.
- Đầu tư trang bị hoàn thiện phòng
phân tích - thử nghiệm của Viện Thuốc lá. Đầu tư đổi mới trang thiết bị kiểm
tra tại các đơn vị sản để tự kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
của tiêu chuẩn.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin.
4.5. Giải pháp phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá
- Đầu tư trọng điểm các vùng trồng
thuốc lá vàng có chất lượng cao như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tây Ninh, Gia
Lai, Đắc Lắc.
- Hình thành những vùng tập trung sản
xuất nguyên liệu thuốc lá theo cơ chế thị trường thông qua việc kết hợp với
chính quyền địa phương trong việc thuê lại đất trồng cây thuốc lá của các hộ
nông dân nhằm từng bước chuyển người nông dân thành người công nhân nông nghiệp
trên cánh đồng tuân thủ các quy trình canh tác thu hoạch, sơ chế, phân cấp của
doanh nghiệp đầu tư.
- Tiếp tục ký kết các hợp đồng dài hạn
từ 3-5 năm làm cơ sở cho các đơn vị nguyên liệu xây dựng và tổ chức thực hiện
phát triển vùng trồng thuốc lá nguyên liệu.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy
chế, quy định của Tổng công ty về quản lý công tác nguyên liệu phù hợp với thực
tế và đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hài hòa lợi ích của các đơn vị và
toàn Tổ hợp.
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia về phân cấp nguyên liệu, nguyên liệu chế biến trình các Bộ, ngành liên
quan phê duyệt.
4.6. Giải pháp về khoa học, công
nghệ, nghiên cứu phát triển
- Hiện đại hóa dần từng công đoạn
then chốt trong quy trình công nghệ sản xuất thuốc điếu như: Dây chuyền chế biến
sợi, trương nở sợi, các thế hệ máy vấn, máy đóng bao có công suất lớn và trình
độ tự động hóa cao.
- Xây dựng Viện Thuốc lá trở thành
đơn vị đi sâu vào nghiên cứu phát triển kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là lĩnh vực
sinh học thuốc lá, đồng thời trở thành đầu mối kiểm tra chất lượng sản phẩm cho
toàn ngành.
- Tăng cường công tác nghiên cứu và
phát triển sản phẩm tại Công ty Thuốc lá Sài Gòn và Công ty Thuốc lá Thăng
Long.
- Xây dựng lộ trình từng bước quản lý
bí quyết công nghệ nhằm thực hiện quản lý thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của Tổng
công ty.
- Tập trung đầu tư phát triển các sản
phẩm thuốc lá điều từ trung cấp trở lên trong đó định hướng nghiên cứu thay đổi
kiểu dáng bao bì, mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, dòng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, phù hợp định hướng giảm dần lượng nicotine, tar trong khói
thuốc lá sau năm 2020.
4.7. Giải pháp về vốn, tài chính
- Cổ phần hóa hoặc mua bán, sáp nhập,
giải thể các công ty con quy mô nhỏ, kinh doanh không hiệu quả hoặc có hiệu quả
thấp nhằm tập trung nguồn lực cho các công ty có tiềm năng phát triển.
- Hoàn thiện công tác kế toán quản trị,
công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp trong toàn Tổng công ty.
- Chuẩn hóa hệ thống kế toán tài
chính nội bộ toàn Tổng công ty.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các Cục, Vụ thuộc Bộ Công Thương
theo chức năng nhiệm vụ được phân công thực hiện giám sát, kiểm tra việc thực
hiện Chiến lược; phối hợp, hỗ trợ Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam trong việc tổ
chức thực hiện Chiến lược.
2. Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam chịu
trách nhiệm công bố và xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch triển khai
Chiến Lược của Tổng công ty; chỉ đạo và hỗ trợ các công ty con và người đại diện
vốn của Tổng công ty triển khai xây dựng các chiến lược kinh doanh cụ thể theo
định hướng chung của bản Chiến lược tổng thể.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch,
Tài chính, Tổ chức cán bộ, Công nghiệp nhẹ, Khoa học và Công nghệ, Ban đổi mới
và phát triển doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng
công ty Thuốc lá Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Website Bộ Công Thương;
- Tổng công ty Thuốc lá VN;
- Lưu: VT, CNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|