TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 19743/CT-TTHT
V/v kê khai nộp thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty CP Du lịch & Xúc tiến thương mại
(Địa chỉ: Số 25 Phố Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, TP Hà Nội
MST: 0100107652)
Trả lời công văn số 24.03/CV-XTTM
ngày 24/3/2020 của Công ty CP Du lịch & Xúc tiến thương mại hỏi về việc kê
khai nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong
công ty cổ phần, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BTC
ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như
sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung
điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của
các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng
khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.””
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
+ Tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
"Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau
“a) Thu nhập tính thuế;
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo
quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
””
+ Tại Khoản 6 Điều 21 sửa đổi, bổ
sung Khoản 5 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:
"6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản
lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế
và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách
cổ đông khấu trừ và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế
theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục
thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có
chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai
thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực
hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm
từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh
nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn
tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số
04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần
phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản
lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể
từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực
theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm
thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.””
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp cá nhân phát sinh thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản
2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp được xác định
là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế
theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng. Việc kê khai và nộp thuế TNCN thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị Công ty CP Du lịch & Xúc tiến thương mại liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty
CP Du lịch & Xúc tiến thương mại được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT9;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|