TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3019/CT-TTHT
V/v Chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 24 tháng 3 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Dệt may
Liên Phương
Địa chỉ: 18 Tăng Nhơn Phú, P. Phước Long B, Q.9, TP. HCM
Mã số thuế: 0301445891
Trả lời văn bản số 12/LPTEX-TCKT ngày 04/02/2020 của
Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 5, Khoản 9 Điều 3 Chương I Luật Đầu tư số:
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
…
9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm
hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
Căn cứ
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế
giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy nguyên tắc khấu trừ thuế
GTGT đầu vào:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…”
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư
219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính):
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng, đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong
một số trường hợp xác định như sau:
…
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch
vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một
bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác
định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực
hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên
làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có
hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm
2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT- BTC) như sau:
. “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ Điểm b Khoản 1.6 Điều 44 Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán
doanh nghiệp quy định kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
“b) Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế,
bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng
để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng
một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng,
trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp
đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất
là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương
pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên
khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận
sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi trên cổ
phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu
tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ
kết quả của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối
với khoản được chia từ BCC.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày có ký Hợp đồng hợp tác kinh
doanh với Công ty TNHH MTV Thời trang SB Ngọc Trai (SB). Theo thoả thuận tại hợp
đồng, Công ty sẽ cung cấp mặt bằng nhà xưởng để làm nhà máy sản xuất và kho, SB
sử dụng mặt bằng vào mục đích sản xuất kinh doanh hàng may mặc; hàng tháng, SB
trả cho Công ty một khoản tiền cố định mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh
thì hoạt động này được xem là hoạt động cho thuê tài sản, Công ty lập hóa đơn
theo mức thuế suất thuế GTGT là 10%, kê khai nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo
quy định. Hóa đơn này là căn cứ để SB được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
theo quy định nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P. ND DT PC;
- Phòng. TTKT 10;
- Lưu: VT, TTHT.(nqtrung.5b)
172-2020
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|