ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1886/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực
lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 474/TTr-SNN ngày 24 tháng 3 năm 2021 về phê duyệt
Chương trình quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện có rừng triển khai thực hiện Chương trình Quản lý, bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Củ Chi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, (KT/Linh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ, PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. TỔNG QUAN CHUNG
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích rừng 35.740 ha,
chiếm 17,03% diện tích tự nhiên, tỷ lệ che phủ rừng 15,97%. Trong đó rừng phòng
hộ, đặc dụng chiếm 16,77%, là rừng phòng hộ và đặc dụng nên nguồn lực chính để
sử dụng và phát huy là về môi trường, cảnh quan và nghiên cứu khoa học; rừng sản
xuất chỉ chiếm 0,26% nhưng góp phần vào mảng xanh chung.
Diện tích rừng tuy không lớn trong vùng Đông Nam Bộ
nhưng có ý nghĩa và tác dụng vô cùng quan trọng đối với đời sống của người dân
Thành phố, trong vùng và các vùng phụ cận vì rừng phát huy vai trò trong điều
hòa khí hậu, cải thiện môi trường thông qua việc hấp thụ các khí thải độc hại
và trả lại khí oxy cho môi trường.
Công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
của Thành phố đã nhận được nhiều sự đầu tư, qua đó đã tác động tích cực đến hiệu
quả thực hiện, diện tích rừng được giữ vững và tăng thêm, nhận thức chung về
giá trị của rừng và cây xanh của toàn xã hội được nâng lên.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP
LÝ
1. Sự cần thiết
Tình trạng chặt phá, khai thác rừng, săn bắt động vật
rừng trái pháp luật đã được kéo giảm đáng kể nhưng vẫn còn xảy ra. Hoạt động sản
xuất nông nghiệp ven rừng và dưới tán rừng vẫn còn tác động xấu đến rừng.
Nguyên nhân do hoạt động này đem lại nguồn thu cho người dân.
Công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng
và cây phân tán, đã được Ủy ban nhân dân các địa phương và các ngành chức năng
quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện, diện tích trong quy hoạch 03 loại rừng
được giữ vững. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra các vụ cháy cây lâm nghiệp trồng phân
tán, do một số chủ đất, ban quản lý dự án được giao đất chưa làm tốt công tác
phòng cháy chữa cháy.
2. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng
trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng;
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Quản lý, bảo vệ bền vững diện tích rừng và đất đã
được quy hoạch cho lâm nghiệp; duy trì ổn định diện tích rừng hiện có nhằm bảo
tồn đa dạng sinh học, duy trì tốt độ che phủ rừng và cây phân tán góp phần ứng
phó biến đổi khí hậu.
Chủ động thực hiện công tác phòng chống cháy rừng,
phát hiện và tổ chức chữa cháy kịp thời. Không để xảy ra cháy rừng, giảm thiểu
các vụ cháy cây phân tán và thiệt hại do cháy gây ra.
Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người
dân trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng và cây phân tán trên địa bàn.
2. Nhiệm vụ
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; thường
xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về giá trị xã hội,
môi trường, giáo dục của rừng; nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng.
Duy trì cung cấp thông tin cảnh báo cháy rừng; kiểm
tra, phát hiện, xử lý kịp thời nếu có cháy xảy ra; ứng dụng công nghệ trong
công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
- Xác định các chỉ tiêu bảo vệ và phát triển rừng đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 vào quy hoạch chung nông nghiệp của Thành phố,
ổn định cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp theo các mục tiêu đặc dụng, phòng hộ và
sản xuất đã được phê duyệt.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ động vật, thực vật
rừng gắn với bảo tồn nguồn gen của các hệ sinh thái rừng trên địa bàn.
- Tăng cường tổ chức có hiệu quả các đợt tuần tra,
kiểm tra, truy quét nhằm kéo giảm đến mức thấp nhất số vụ vi phạm về quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy và chữa cháy rừng cũng như mức độ thiệt hại tài nguyên rừng.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành và
thực hiện các chế độ, thể lệ, quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng.
- Bảo đảm điều kiện phương tiện phòng cháy, chữa
cháy rừng. Phát huy sức mạnh toàn xã hội nhằm nâng cao khả năng kiểm soát cháy
rừng và hiệu lực của công tác phòng cháy chữa cháy rừng, giảm thiểu số vụ cháy
và thiệt hại do cháy rừng gây ra, phấn đấu hạn chế thấp nhất diện tích cháy. Kiên
quyết không để xảy ra cháy rừng trong quy hoạch 03 loại rừng.
2. Giải pháp cụ thể
2.1. Tuyên truyền qua hệ thống
phát thanh xã, thị trấn, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ, phòng cháy
và chữa cháy rừng
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
vai trò và tầm quan trọng của rừng và cây xanh đối với đời sống xã hội, các quy
định của pháp luật về nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân trong việc tham gia bảo
vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng và cây xanh. Thực hiện trên hệ thống phát
thanh công cộng tại các các xã, thị trấn có rừng, cây lâm nghiệp.
- Nội dung:
+ Xây dựng, thiết kế tài liệu, tuyên truyền qua hệ
thống phát thanh nội dung về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng và cây lâm
nghiệp phân tán thuộc địa bàn 20 xã, thị trấn có rừng và cây lâm nghiệp phân
tán.
+ Phối hợp báo, đài đưa tin về công tác phòng cháy
và chữa cháy rừng vào mùa cao điểm.
- Thời gian và phân công thực hiện:
+ Thực hiện hàng năm trong cả giai đoạn.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm).
+ Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện Cần Giờ,
Bình Chánh, Củ Chi và Hóc Môn.
2.2. Đào tạo tập huấn, nâng cao
năng lực thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
a. Tập huấn thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng
- Mục tiêu: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho lực lượng
Kiểm lâm nâng cao năng lực chuyên môn tăng cường các biện pháp phòng, chống phá
rừng, xâm hại đất rừng.
- Nội dung: Cung cấp những kiến thức mới, nội dung
cơ bản của pháp luật về lâm nghiệp, những nội dung trọng tâm liên quan đến công
tác quản lý bảo vệ rừng phát triển rừng, nâng cao về nhận thức, kỹ năng trong
thực hiện nhiệm vụ.
- Thời gian và phân công thực hiện:
+ Thực hiện hàng năm trong cả giai đoạn.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Kiểm lâm).
+ Đơn vị phối hợp: Các Viện, trường có chức năng
đào tạo huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ rừng.
b. Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực
lượng xung kích tại địa phương cấp cơ sở và lực lượng tại chỗ, lực lượng của chủ
rừng và lực lượng Kiểm lâm.
- Mục tiêu: Tiếp tục nâng cao năng lực phòng cháy,
chữa cháy rừng (PCCCR) cho các lực lượng tại cơ sở trực tiếp thực hiện công
tác, để có đủ khả năng phòng ngừa cháy rừng và nâng cao hiệu quả của công tác
chữa cháy nếu có cháy rừng, cháy cây phân tán xảy ra, giảm thiểu số vụ cháy và
thiệt hại do cháy rừng, cháy cây phân tán gây ra.
- Nội dung: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng phó sự
cố cháy rừng trên địa bàn; phương án huy động và sự kết hợp đồng bộ giữa các lực
lượng, phương tiện, thiết bị; kỹ thuật tiếp cận đám cháy, chiến thuật, kỹ thuật,
phương pháp chữa cháy rừng trực tiếp và gián tiếp; kỹ thuật sử dụng phương tiện,
thiết bị, máy, dụng cụ trong phòng cháy chữa cháy rừng.
- Thời gian và phân công thực hiện:
+ Thực hiện hàng năm trong cả giai đoạn.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm).
+ Đơn vị phối hợp: Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy và cứu hộ cứu nạn - Công an Thành phố. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có
rừng và cây lâm nghiệp phân tán.
2.3. Tăng cường đầu tư phương tiện,
trang thiết bị và công cụ chuyên dùng phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng
- Mục tiêu: Đầu tư các phương tiện, trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật, bảo đảm hiện đại, an toàn và hiệu quả.
- Nội dung: Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho hoạt
động quản lý rừng, xe chuyên dụng phục vụ công tác tuần tra, đấu tranh ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Thời gian và phân công thực hiện:
+ Thực hiện trong cả giai đoạn theo phân kỳ kinh
phí.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm).
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng hợp kinh phí thực hiện các hoạt động:
2.608.500.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm lẻ tám triệu năm trăm ngàn đồng).
2. Phân kỳ thực hiện hàng năm: (Phụ lục đính
kèm).
3. Nguồn kinh phí: Ngân sách Thành phố và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm.
Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở thực hiện
các nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các
chủ trương, chính sách về lĩnh vực quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng,
nội dung phù hợp và phát huy hiệu quả. Đồng thời, nghiên cứu kiến nghị các cơ
quan Trung ương và Thành phố sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các văn bản quy phạm
pháp luật, những cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền nhằm bảo đảm quyền lợi,
trách nhiệm và nghĩa vụ của chính quyền các cấp, của chủ rừng và người dân trong
công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý, bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ
cho công chức Kiểm lâm và công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra các chủ rừng, trong công tác
quản lý bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, sử dụng và phát triển rừng, thực hiện
đúng các quy định của pháp luật.
- Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Điều tra, thu thập thông tin để xây dựng cơ sở dữ
liệu về đa dạng thực vật và động vật rừng tạo thuận lợi trong công tác quản lý.
Đồng thời tạo điều kiện để quảng bá các khu rừng, sản phẩm của các chủ rừng
trên địa bàn.
2. Bộ Tư lệnh Thành phố chỉ đạo các đơn vị Quân đội
trực thuộc, lực lượng Dân quân tự vệ tại các địa phương có rừng tăng cường phối
hợp lực lượng Kiểm lâm, Công an và các lực lượng khác trong hoạt động bảo vệ rừng
và phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
3. Công an Thành phố chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và các đơn vị trực thuộc tăng cường phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) và các lực lượng khác
trong tổ chức lực lượng xung kích phòng cháy, chữa cháy rừng tại các xã, thị trấn
có rừng hoặc diện tích cây lâm nghiệp trồng phân tán trong vùng trọng điểm nguy
cơ cháy cao. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nâng cao năng lực phòng cháy, chữa
cháy cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở.
4. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện có rừng và cây lâm
nghiệp phân tán phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công
tác quản lý nhà nước theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng trái
phép, cháy rừng, chủ động tăng cường thực hiện kéo giảm số vụ cháy cây lâm nghiệp
phân tán.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan chức năng, chính quyền các huyện có liên quan báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
KHÁI TOÁN, PHÂN KỲ KINH PHÍ THỰC HIỆN "CHƯƠNG
TRÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025"
(Kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Nội dung
|
Cộng
|
Nhu cầu kinh
phí thực hiện theo năm (1.000 đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
TỔNG CỘNG
|
2,608,500
|
91,700
|
641,700
|
91,700
|
891,700
|
891,700
|
I
|
Hoạt động 1: Tuyên truyền qua hệ thống
phát thanh trên địa bàn 20 xã, thị trấn.
|
297,000
|
59,400
|
59,400
|
59,400
|
59,400
|
59,400
|
II
|
Hoạt động 2: Đào tạo tập huấn, nâng cao
năng lực thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
|
161,500
|
32,300
|
32,300
|
32,300
|
32,300
|
32,300
|
III
|
Hoạt động 3: Đầu tư phương tiện, trang thiết
bị và công cụ chuyên dùng phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng trong Kiểm
lâm.
|
2,150,000
|
0
|
550,000
|
0
|
800,000
|
800,000
|
PHỤ LỤC 2
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH "QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025"
(kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
Đơn vị tính: 1.000
đồng
STT
|
Mục tiêu và nội dung chính
|
Sản phẩm
|
Chi phí thực hiện
|
Thời gian thực hiện (năm)
|
Tổng chi phí
|
Phân kỳ kinh phí thực hiện
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
2,608,500
|
|
2,608,500
|
91,700
|
641,700
|
91,700
|
891,700
|
891,700
|
I
|
Hoạt động 1: Tuyên truyền qua hệ thống phát thanh trên địa bàn 20
xã, thị trấn.
|
|
|
|
297,000
|
5
|
297,000
|
59,400
|
59,400
|
59,400
|
59,400
|
59,400
|
1
|
Chuẩn bị nội dung
tuyên truyền
|
Bộ
|
|
|
97,000
|
5
|
97,000
|
19,400
|
19,400
|
19,400
|
19,400
|
19,400
|
-
|
Chi viết nội dung
tuyên truyền Bảo vệ rừng và PCCC rừng
|
Bài viết
|
10
|
200
|
2,000
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thuê trọn gói MC đọc
lời, thu âm, lồng nhạc nền
|
Bài viết
|
10
|
6,000
|
60,000
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu âm, lồng nhạc nền
|
Bài viết
|
10
|
3,000
|
30,000
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhân bản 20 đĩa CD
thu âm nội dung tuyên truyền.
|
công
|
100
|
50
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyên truyền qua hệ
thống phát thanh xã, thị trấn
|
|
|
|
200,000
|
5
|
200,000
|
40,000
|
40,000
|
40,000
|
40,000
|
40,000
|
-
|
Ký hợp đồng phối hợp
với đài phát thanh 4 huyện để tuyên truyền trên địa bàn 20 xã có rừng và cây
trồng phân tán (chi hỗ trợ).
|
xã
|
100
|
2,000
|
200,000
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hoạt động 2: Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
|
|
|
|
161,500
|
5
|
161,500
|
32,300
|
32,300
|
32,300
|
32,300
|
32,300
|
1
|
Tập huấn thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ rừng
|
50ng/lớp/ năm
|
5
|
|
44,500
|
|
44,500
|
8,900
|
8,900
|
8,900
|
8,900
|
8,900
|
-
|
Thuê hội trường,
trang thiết bị
|
ngày
|
1
|
10,000
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thù lao báo cáo
viên
|
buổi
|
10
|
1,200
|
12,000
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, BẢO
VỆ, PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Quận, huyện /
Phường, xã
|
I.
|
Huyện Cần Giờ
|
1
|
An Thới Đông
|
2
|
Tam Thôn Hiệp
|
3
|
Thạnh An
|
4
|
Long Hòa
|
5
|
Lý Nhơn
|
6
|
Thị trấn Cần Thạnh
|
II.
|
Huyện Bình
Chánh
|
7
|
Lê Minh Xuân
|
8
|
Phạm Văn Hai
|
9
|
Vĩnh Lộc A
|
10
|
Vĩnh Lộc B
|
III.
|
Huyện Củ Chi
|
11
|
Phú Mỹ Hưng
|
12
|
Tân An Hội
|
13
|
Phạm Văn Cội
|
14
|
Nhuận Đức
|
15
|
Thái Mỹ
|
16
|
Phước Hiệp
|
17
|
Tân Thông Hội
|
IV.
|
Huyện Hóc Môn
|
18
|
Xuân Thới Thượng
|
19
|
Tân Thới Nhì
|
20
|
Xuân Thới Sơn
|