ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
“PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2019 - 2025”
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2018 - 2020, Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025”,
Quyết định số 2539/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương
trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2019 - 2025, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển giáo dục là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
- Giáo dục mầm non là cấp học đầu
tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất,
trí tuệ, tình cảm hình thành những yếu tố căn bản về nhân cách cho trẻ em trước
khi vào lớp một. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non, bảo đảm mọi trẻ em
được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, công bằng và bình đẳng là trách
nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Chính quyền địa phương có trách nhiệm
quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ban hành cơ chế, chính sách đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động mọi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục mầm non,
ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khu công nghiệp, khu tập trung đông dân
cư.
- Mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục mầm non đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ
em, bảo đảm liên thông, gắn kết giáo dục mầm non với giáo dục phổ thông.
- Tăng cường phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; coi trọng và nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường,
lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục
mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một; tăng tỷ lệ huy động đối với trẻ dưới 5
tuổi, nhất là trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giai đoạn 2019-2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Thành lập mới 05 trường mầm non. Đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà
trẻ, 95% trẻ mẫu giáo, trong đó huy động 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường, tỷ
lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 8%
trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non, được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú tại trường;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân,
béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 82% giáo viên có
trình độ đào tạo từ cao đẳng sư
phạm mầm non trở lên; 80% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Phấn đấu đạt tỷ lệ 01 phòng học/nhóm, lớp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 70% trở lên; Đảm bảo 100% lớp mẫu giáo 5
tuổi và 80% nhóm, lớp dưới 5 tuổi được trang bị đủ thiết bị dạy học tối thiểu
cho các cơ sở giáo dục mầm non; 75% số trường mầm non được công nhận trường đạt
chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục: 100% các trường đủ điều kiện thực hiện
tốt công tác tự đánh giá theo quy định, chú trọng thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng đạt hiệu quả. Đến năm 2020, phấn đấu ít nhất 80% số trường đạt
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: Củng cố, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
2.2.2. Giai đoạn 2021 - 2025
- Về quy mô mạng lưới trường lớp: Thành lập mới ít nhất 07 trường mầm non; chú trọng phát triển mầm
non ngoài công lập. Đến năm 2025, có ít nhất 35% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 95% trở
lên trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, huy động 100% trẻ 5 tuổi ra
lớp; tỷ lệ huy động trẻ em trong
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập phấn đấu đạt 15%.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp được thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm
non, học 2 buổi/ngày và ăn bán trú tại trường; Duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi
giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, có đủ số lượng giáo viên mầm
non theo quy định, 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở
lên; 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố trong các cơ sở giáo
dục mầm non đạt 80% trở lên; Đảm
bảo đủ thiết bị dạy học tối thiểu cho các cơ sở giáo dục mầm non. Phấn đấu đến 2025 có ít nhất 80% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về công tác kiểm định chất lượng giáo dục: 100% các trường đủ điều kiện
thực hiện tốt công tác tự đánh giá theo quy định. Phấn đấu 80% số trường đặt
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi:
+ Phấn đấu đến 2025 có ít nhất 75% số
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non).
+ 9/9 huyện, thành phố, thị xã giữ vững
tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tiếp
tục chuẩn bị các điều kiện để phấn đấu đạt chuẩn phổ cập mẫu giáo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Thực hiện chính sách phát triển
giáo dục mầm non
Tiếp tục ban hành chính sách địa phương,
hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện hoạt động chuyên môn trong các trường mầm
non công lập quan tâm phát triển giáo dục mầm non ở các vùng đặc biệt khó khăn,
khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển giáo dục mầm non
- Thực hiện ưu tiên ngân sách chi cho
các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân
cấp;
- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh
phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình
dự án, đề án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi
mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non; huy động sự đóng góp của nhân dân,
kết hợp chính sách hỗ trợ của nhà
nước, của tỉnh để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ;
- Xây dựng cơ chế chính sách thực hiện
xã hội hóa giáo dục, khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia phát triển giáo dục
mầm non, chú trọng phát triển giáo
dục mầm non ngoài công lập.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
mầm non
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu
phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương giai đoạn
2021-2025;
- Đổi mới công tác quản lý của các cơ
sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm
giải trình của các cơ sở giáo dục mầm non;
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính
thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về giáo dục mầm non
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục
mầm non trong hệ thống giáo dục quốc
dân và trong phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về
nhiệm vụ giáo dục mầm non trên hệ thống website toàn ngành giáo dục đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền
thông, phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ đến cha mẹ và cộng đồng; tích cực phối hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện 3 công khai đối với cơ sở giáo dục
mầm non theo quy định;
- Chú trọng tuyên truyền những việc làm tốt, tấm gương nhà giáo tiêu biểu của cấp
học ở các vùng miền, các cơ sở giáo dục mầm non và các địa phương trên địa bàn
tỉnh đi đầu trong việc phát triển giáo dục mầm non.
5. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục
mầm non
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để
đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều
kiện và hoạt động của trường mầm non theo tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm; đặc
biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, an toàn, lành mạnh, thân thiện;
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong
nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục mầm
non để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Vận dụng các phương pháp giáo
dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn địa phương để nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ; chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới phù hợp
với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
- Triển khai tài liệu hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các
nhóm, lớp độc lập tư thục;
- Triển khai có hiệu quả việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen với
ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện và nhu cầu;
- Triển khai sử dụng bộ công cụ và
tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm
đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục
hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức
khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối
với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
- Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối
hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Huy động sự đóng góp của nhân dân,
kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán
trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện Chương trình Sữa học
đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới
trường, lớp, tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng
lưới trường lớp theo hướng chuẩn
hóa, bảo đảm mỗi huyện, thành phố,
thị xã đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở giáo dục mầm non
phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp
mầm non của nhân dân;
- Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường lớp đáp ứng nhu cầu
chăm sóc giáo dục con công nhân, người lao động khu công nghiệp, khu đông dân
cư;
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường
lớp và đủ 01 phòng/nhóm, lớp: Xóa
phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học nhờ, mượn; đầu tư xây mới, bổ sung
các hạng mục công trình theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất;
- Bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
tối thiểu cho các nhóm, lớp theo từng giai đoạn.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý cấp học mầm non
- Tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non để sắp xếp, bố trí
lại đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng;
- Đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên để thực
hiện tốt chương trình giáo dục mầm non;
9. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm
non
- Huy động các tổ chức chính trị-xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia phát triển giáo dục mầm non;
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người
lao động ở các khu công nghiệp và những nơi đông dân cư;
- Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm
non; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập;
- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng
và phát triển trường mầm non chất lượng cao.
10. Tăng cường hỗ trợ từ các
chương trình, dự án, tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phát triển
giáo dục mầm non, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non;
- Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các
Chương trình, Dự án để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn các kĩ năng, các nội
dung về chăm sóc và phát triển trẻ em, hướng tới hợp tác quốc tế trong việc
chăm sóc và phát triển trẻ em;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo
dục mầm non, nhất là trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cốt cán
của ngành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án
(Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các dự án khác...) được
cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các Sở, ngành, địa phương
theo phân cấp quản lý;
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện những nội dung
của kế hoạch;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan đảm bảo nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất; đội ngũ; thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho giáo viên và trẻ em theo các quy định
hiện hành;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo từng giai đoạn, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về nguồn vốn đầu tư cho giáo dục mầm non và lồng
ghép các nguồn vốn để thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học,
phòng chức năng, công trình phụ trợ;
mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút
nguồn lực từ các nguồn vốn xã hội hóa, các nguồn hợp pháp khác để đầu tư phát triển giáo dục mầm non.
3. Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và tham mưu đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ theo quy định hiện hành. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các hạng mục đầu tư để thực hiện kế hoạch từng
năm và từng giai đoạn;
- Phân bổ ngân sách chi thường xuyên
cho phát triển giáo dục mầm non. Phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND
tỉnh cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách tỉnh để thực hiện kế hoạch
gắn với các chương trình, đề án có liên quan được phê duyệt. Kiểm tra, thanh
tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện
các chương trình y tế trường học. Chỉ đạo các Trung tâm y tế cấp huyện, xã thực
hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe trẻ em, vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở giáo dục mầm non, tổ chức bồi dưỡng kiến
thức về chăm sóc sức khỏe, vệ sinh
an toàn thực phẩm.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và
trẻ em mầm non. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép chương trình đầu
tư theo mục tiêu phát triển giáo dục mầm non.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí xây dựng định hướng tuyên truyền
về phát triển giáo dục mầm non của tỉnh theo từng giai đoạn.
8. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ là người dân tộc thiểu số về phát triển
giáo dục mầm non, thực hiện việc cho con đến trường, lớp mầm non ngay từ khi ở
độ tuổi nhà trẻ. Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương
đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và trẻ em.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Khuyến học và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Thái Nguyên: Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm
sóc, giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ/lớp mẫu giáo ngoài nhà
trường, hỗ trợ phát triển nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục ở các khu công nghiệp; tham gia tích cực các
hoạt động nhằm phát triển giáo dục mầm non, vận động các gia đình có trẻ em (nhất
là trẻ trong độ tuổi nhà trẻ) đến trường; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ.
10. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Xây dựng kế hoạch của đơn vị, cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo đạt các mục
tiêu đề ra; kiểm tra, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện hằng năm báo cáo về UBND tỉnh
(qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp);
- Xây dựng quy hoạch chi tiết mạng lưới
trường lớp và dành quỹ đất xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất;
sắp xếp các điểm trường lẻ theo hướng thu gọn đầu mối và đảm bảo thuận lợi cho
nhân dân trong việc đưa trẻ đến
trường;
- Chủ động, ưu tiên các nguồn lực đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, đảm bảo điều kiện nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách
đối với giáo viên mầm non theo quy định của Nhà nước; đề xuất, tuyển dụng, bố trí đủ định mức giáo viên,
nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định;
- Thực hiện các quy định về quản lý
nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non; kiểm tra, giám sát các điều kiện về
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập trên địa bàn;
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả cơ
chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; tạo điều kiện thuận lợi
để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non trên địa bàn;
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
phòng Nội vụ căn cứ kế hoạch được giao hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch
trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn,
các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ vào mục tiêu của kế hoạch để xây dựng các mục
tiêu cụ thể của đơn vị, triển khai các biện pháp thực hiện; thường xuyên kiểm
tra đánh giá, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các giải pháp để thực hiện kế hoạch
đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
(báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở,
ngành: GDĐT; KHĐT; Tài chính; Nội vụ; Y tế; Thông tin và TT; LĐTBXH; Ban Dân tộc tỉnh;
Hội LHPN, LĐLĐ tỉnh, Tỉnh Đoàn;
- Báo TN;
Đài PTTH; TTTT tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Lãnh đạo VP:
Đ/c Tôn;
- Lưu VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|