THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH
CHÍNH
CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra (sau đây viết gọn là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 quy định
về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư quy định phối hợp trong hoạt động thanh tra hành chính của lực lượng
Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mục đích,
nguyên tắc, trách nhiệm trong phối hợp giữa cơ quan thanh tra nhà nước trong
Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cơ quan thanh tra) với Công an các đơn vị,
địa phương trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, tiến hành thanh tra, thực hiện
kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra hành chính của lực lượng Công
an nhân dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Công an các đơn vị, địa
phương.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hành chính, thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động thanh tra hành chính của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
Phối hợp trong hoạt động
thanh tra hành chính của lực lượng Công an nhân dân nhằm huy động lực lượng cần
thiết của các đơn vị chức năng để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác thanh
tra hành chính của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; không gây cản trở cho hoạt động bình thường của cơ
quan, đơn vị phối hợp.
2. Bảo đảm kịp
thời, chính xác, hiệu quả, khách quan, dân chủ trong quá trình phối hợp và thực
hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Khó khăn, vướng mắc trong
quá trình phối hợp phải được các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia phối hợp giải
quyết kịp thời. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà các cơ quan, đơn vị phối hợp
không giải quyết được thì thủ trưởng cơ quan thanh tra báo cáo thủ trưởng cơ
quan Công an cùng cấp quyết định.
4. Nghiêm cấm lợi dụng việc
phối hợp để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra hành chính và việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
Điều 5.
Trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
1. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng
theo dõi công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra hành chính của lực lượng
Công an nhân dân.
2. Cơ quan thanh tra các đơn
vị, địa phương giúp thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp trong công tác phối hợp
thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính; kịp thời báo cáo thủ trưởng cơ quan
Công an cùng cấp và cơ quan thanh tra cấp trên tình hình, kết quả công tác phối
hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tham mưu, đề xuất giải quyết
khó khăn, vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình phối hợp thực hiện
nhiệm vụ thanh tra hành chính.
3. Thủ trưởng Công an các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xem xét, thực hiện
các yêu cầu, đề nghị của cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra theo đúng quy
định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để các Đoàn thanh tra hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu để xây dựng kế
hoạch thanh tra
1. Cơ
quan thanh tra căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thường xuyên
thu thập thông tin về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong Công an nhân dân và yêu cầu
quản lý của thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp để xây dựng kế hoạch thanh tra.
2. Trong
trường hợp cần thiết, khi xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, thủ trưởng cơ
quan thanh tra đề nghị cơ quan, đơn vị Công an có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, tham gia ý kiến, đề xuất những vấn đề cần phải đưa vào kế hoạch thanh
tra.
3. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị nhận được đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu hoặc tham
gia ý kiến về xây dựng kế hoạch thanh tra có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu, tham gia ý kiến bằng văn bản về việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
Điều 7. Phối hợp xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh
tra hành chính
1. Khi
phát sinh việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, địa bàn
thanh tra của đơn vị, địa phương nào thì thủ trưởng cơ quan thanh tra đơn vị, địa
phương đó xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo, đề xuất thủ
trưởng cơ quan thanh tra cấp trên xử lý.
2. Khi nhận
được quyết định thanh tra của cơ quan ngoài lực lượng Công an nhân dân đối với
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công
an là đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thanh tra Công an
cấp trên để xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, địa
bàn thanh tra theo thẩm quyền.
Điều 8. Phối hợp trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Khi có
yêu cầu trưng tập cộng tác viên thanh tra thuộc cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan
thanh tra phải có văn bản gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó để thống nhất việc
trưng tập cộng tác viên thanh tra. Sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp người được trưng tập, cơ quan thanh tra ra quyết định trưng tập cộng
tác viên thanh tra.
2. Khi nhận
được yêu cầu của cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý trực tiếp cộng tác viên phải
bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu của cơ quan thanh tra. Trường hợp vì lý do
khách quan mà không bố trí được cộng tác viên thanh tra theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra thì thông báo kịp thời cho cơ quan thanh tra để phối hợp giải
quyết.
3. Cơ
quan thanh tra trưng tập cộng tác viên thanh tra có trách nhiệm bố trí cộng tác
viên thanh tra theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
thanh tra; quản lý cộng tác viên thanh tra trong thời gian trưng tập; thực hiện
hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý cộng tác viên thanh tra, thủ trưởng cơ
quan Công an cùng cấp thực hiện chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh
tra theo quy định của pháp luật.
4. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan
trưng tập phải có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên
thanh tra gửi thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập. Nội
dung văn bản nhận xét bao gồm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; việc chấp
hành quy định về những điều cộng tác viên thanh tra không được làm; kết quả, chất
lượng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra; đề nghị khen
thưởng, kỷ luật (nếu có).
Điều 9. Phối hợp cung cấp
thông tin, tài liệu trong quá trình tiến hành thanh tra
1. Người ra quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
86/2011/NĐ-CP.
2. Khi
xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra trực tiếp hoặc có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu đó. Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phải xác định rõ nội dung, thời hạn
và hình thức của việc cung cấp thông tin, tài liệu.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đúng thời hạn, đầy đủ
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông
tin, tài liệu do mình cung cấp. Trường hợp không thực hiện được yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu thì phải có văn bản gửi người yêu cầu nêu rõ lý do về việc
không thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu.
Điều 10. Phối hợp thực hiện trưng cầu chuyên môn
1. Trong
quá trình thanh tra, nếu có nội dung, vấn đề mà Đoàn thanh tra chưa đủ căn cứ để
kết luận, xử lý, xét thấy cần thiết phải trưng cầu chuyên môn thì Trưởng đoàn
thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra yêu cầu cơ quan chức năng
trong Công an nhân dân thực hiện kết luận chuyên môn để phục vụ công tác thanh
tra.
2. Cơ quan, đơn vị chức năng trong Công an nhân
dân có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ yêu cầu trưng cầu chuyên môn của
người ra quyết định thanh tra. Trường hợp không thực hiện được yêu cầu của người
ra quyết định thanh tra thì phải có văn bản gửi người trưng cầu chuyên môn nêu
rõ lý do không thực hiện được yêu cầu trưng cầu chuyên môn.
Điều 11. Phối hợp kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu phục
vụ đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối
tượng thanh tra
1. Trường
hợp cần kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu mà Đoàn thanh tra không đủ điều kiện
trực tiếp tiến hành thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh
tra có văn bản đề nghị Thanh tra Công an đơn vị, địa phương có liên quan tiến
hành kiểm tra, xác minh. Văn bản đề nghị phải ghi rõ yêu cầu cụ thể nội dung và
thời hạn thực hiện việc kiểm tra, xác minh.
2. Cơ
quan thanh tra được yêu cầu kiểm tra, xác minh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
việc kiểm tra, xác minh, gửi kết quả và văn bản trả lời theo đúng thời hạn mà
người ra quyết định thanh tra yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
kết quả kiểm tra, xác minh.
Điều 12. Phối hợp trong việc thành lập Đoàn thanh tra liên
ngành
1. Khi
thành lập Đoàn thanh tra liên ngành, thủ trưởng cơ quan chủ trì cuộc thanh tra
đề xuất phương án thành lập Đoàn thanh tra, chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng để thành lập Đoàn thanh tra và thực hiện các nội dung liên
quan đến nhiệm vụ thanh tra theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phối hợp thực hiện nhiệm vụ thanh tra liên ngành có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan chủ trì cuộc thanh tra thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
thanh tra; bố trí lực lượng, phương tiện tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì cuộc thanh tra.
Điều 13.
Phối hợp thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra
1. Thủ trưởng Công an
các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp thuộc thẩm quyền, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý phối hợp với cơ quan thanh tra, người
ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra bảo đảm thực hiện các quyền
trong hoạt động thanh tra hành chính của lực lượng Công an nhân dân.
2. Khi cần áp dụng các biện
pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho
nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng
thanh tra; tạm đình chỉ công tác, xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định tại các điểm g, h khoản 1 Điều 48 Luật Thanh tra,
người ra quyết định thanh tra kiến nghị với người có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý cán bộ trong Công an nhân dân. Văn bản kiến nghị phải ghi rõ căn cứ, đối
tượng, thời gian tạm đình chỉ, hình thức xử lý. Người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm cung cấp các tài liệu làm căn cứ áp dụng biện pháp tạm đình chỉ,
xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm g, h khoản 1 Điều 48 Luật Thanh tra, người được kiến nghị
phải thông báo kết quả thực hiện kiến nghị cho người ra quyết định thanh tra.
Trường hợp cần thiết, người nhận được kiến nghị áp dụng biện pháp quy định tại
các điểm g, h khoản 1 Điều 48 Luật Thanh tra tổ chức họp
liên ngành có sự tham gia của đại diện cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan thanh
tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra để thống nhất các nội
dung trước khi áp dụng các biện pháp thuộc thẩm quyền.
Điều 14.
Phối hợp tổ chức thông báo nội dung kết luận thanh tra trên phương tiện thông
tin đại chúng
1. Khi cần thông báo một phần
hoặc toàn bộ nội dung kết luận thanh tra trên phương tiện thông tin đại chúng,
người ra quyết định thanh tra có văn bản gửi cơ quan báo chí trong Công an nhân
dân đề nghị thực hiện việc thông báo. Nội dung văn bản đề nghị phải ghi rõ căn
cứ thực hiện thông báo, nội dung, thời gian, số lần thông báo.
2. Cơ quan báo chí nhận được
đề nghị có trách nhiệm thực hiện thông báo kết luận thanh tra theo yêu cầu của
người ra quyết định thanh tra và quy định của pháp luật.
Điều 15.
Phối hợp thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
1. Cơ quan thanh tra phối hợp
với cơ quan quản lý cán bộ, tài chính, pháp chế và các cơ quan chức năng khác
trong Công an nhân dân để tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Cơ quan quản lý cán bộ,
tài chính, pháp chế và các cơ quan chức năng khác trong Công an nhân dân, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định của pháp luật về thanh tra có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh tra để thực hiện kịp thời, đầy đủ kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ) để kịp thời hướng dẫn.
BỘ
TRƯỞNG
Đại
tướng Trần Đại Quang