ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 03
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 265/TTr-SYT ngày 26/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình Điều chỉnh
mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. SỰ CẦN
THIẾT
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới đã nhấn mạnh “Dân số là yếu tố quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ
chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”.
Trong thời gian qua, nhằm khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các chính sách dân số của nước ta với
các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán
là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá
trình phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Cùng với cả nước, trong những
năm qua công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Bắc Kạn đã được triển
khai rộng khắp trên địa bàn các huyện, thành phố và đạt được nhiều kết quả quan
trọng: Bắc Kạn đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, nhận thức và thực
hành của người dân về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đã có những
chuyển biến tích cực; mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số từng bước củng cố, phát
triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản cho Nhân dân; một
số chương trình, đề án về nâng cao chất lượng dân số đang triển khai thí điểm tại
một số địa bàn... Qua đó, đã nâng cao mức độ hưởng lợi của người dân từ các
chương trình dân số.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
tỉnh Bắc Kạn hiện đang gặp nhiều khó khăn, thách thức trong công tác dân số
như: Mức sinh có hiện tượng tăng cao so với giai đoạn trước; tình trạng sinh
con thứ 03 trở lên tăng qua các năm, trong đó có cả đối tượng cán bộ, đảng
viên, người giàu và người nghèo; tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống vẫn
đang tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cơ cấu dân số
đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” về mặt số lượng nhưng chất lượng dân số
còn thấp; tốc độ già hóa dân số có xu hướng tăng... Đây là những vấn đề cấp thiết,
nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây ra những hệ lụy khó lường cả về quy mô
dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số.
Trong bối cảnh nền kinh tế - xã
hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Mức
sinh cao đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và phát triển giáo dục, gây khó khăn cho việc
giải quyết đồng bộ mục tiêu dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất
lượng dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số
21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Vì vậy, nhiệm vụ ưu tiên cần
giải quyết trong thời gian tới là việc giảm sinh để đưa mức sinh của tỉnh Bắc Kạn
từ mức sinh cao trở về mức sinh thay thế, góp phần ổn định quy mô dân số, đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân
số và nguồn nhân lực cho sự phát triển của tỉnh.
Nhằm cụ thể hóa Chương trình Điều
chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 trên cả nước theo
Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Chương trình Điều chỉnh mức sinh trên địa bàn tỉnh đến năm
2030 phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế, hướng tới ổn định quy mô dân số,
giải quyết đồng bộ các mục tiêu về cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số,
góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới.
2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
3. Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh
sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.
4. Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030.
5. Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Điều chỉnh mức
sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030”.
6. Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày
05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương
trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.
7. Quyết định số 2147/QĐ-UBND
ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp Ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức, người
có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân
liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
2.1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh.
2.2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến năm 2030
- Giai đoạn 2021 - 2025: Triển
khai các hoạt động của Chương trình, xây dựng mô hình khuyến khích các cặp vợ
chồng sinh đủ hai con.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2020 - 2025, xây dựng các chính
sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp.
IV. THỰC TRẠNG
MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Một số kết quả đạt được
- Trong những năm qua,
nhờ kiên trì đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình, mức sinh của tỉnh Bắc Kạn đã giảm
rất nhiều, đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2009. Sinh đẻ từ hành vi mang tính tự
nhiên, bản năng đã chuyển sang hành vi có kế hoạch, văn minh; từ bị động sang
chủ động; từ số lượng nhiều, chất lượng thấp sang số lượng ít, chất lượng cao;
từ sinh đẻ ít trách nhiệm sang sinh đẻ có trách nhiệm đầy đủ hơn. Đây thực sự
là một trong những thành công nổi bật trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình của tỉnh. Kết quả này đã tác động mạnh mẽ, sâu rộng theo hướng tích cực đến
sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sức khỏe
phụ nữ và trẻ em, ngăn ngừa tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh, tình trạng suy dinh
dưỡng giảm mạnh, tuổi thọ trung bình tăng.
- Theo số liệu tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2019, quy mô dân số tỉnh Bắc Kạn là 313.905 người, trong đó
dân số thành thị là 65.132 người chiếm 20,7% trong tổng số dân của tỉnh, dân số
nông thôn là 248.773 người chiếm 79,3% trong tổng số dân của tỉnh; mật độ dân số
là 65 người/km²; tỷ suất sinh thô là 13,7%.
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân
năm giai đoạn 2009 - 2019 là 0,66%, trong đó:
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm
giai đoạn 2009 - 2019 khu vực thành thị là 3,22%, khu vực nông thôn là 0,09%.
- Tổng tỷ suất sinh (TFR, đơn vị
tính: Con/phụ nữ) của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2019: Năm 2015 là 2,42 con;
năm 2016 là 2,4 con; năm 2017 là 2,37 con; năm 2018 là 2,23 con; năm 2019 là
2,14 con. Trung bình 05 năm là 2,31 con, cao hơn mức sinh thay thế.
- Theo kết quả tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2019, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 - 59 tuổi)
chiếm tới 64,2% dân số. Thành công của công tác dân số đã tạo nên thời kỳ “cơ cấu
dân số vàng” đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tuổi thọ trung bình đạt 72,6
tuổi.
2. Hạn chế tồn tại
- Mặc dù Bắc Kạn đã khống chế
được tốc độ gia tăng dân số, đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2009 nhưng từ năm
2015 tổng tỷ suất sinh lại tăng cao trở lại, cao hơn mức sinh thay thế và hiện
đang là tỉnh có mức sinh cao.
- Công tác truyền thông, giáo dục
tuy đã tập trung vào nội dung giảm sinh nhưng vẫn còn chậm đổi mới về hình thức
truyền thông; chưa khai thác, phát huy được hết lợi thế của các loại hình truyền
thông hiện đại.
- Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ) phần lớn tập trung vào các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa mở
rộng và tiếp cận nhiều đến đối tượng vị thành niên và người chưa kết hôn.
3. Nguyên nhân của hạn chế tồn
tại
- Nhận thức của một số cấp ủy,
chính quyền và một bộ phận người dân về chính sách dân số chưa đầy đủ, đặc biệt
là hệ lụy của mức sinh cao.
- Công tác truyền thông, giáo dục
về sinh đủ hai con, gia đình hạnh phúc còn chậm đổi mới, hiệu quả chưa cao ở một
số nhóm đối tượng. Giáo dục sức khỏe sinh sản, giới tính, sức khỏe tình dục cho
vị thành niên, thanh niên chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho giới trẻ.
- Nguồn lực đầu tư cho chương trình
dân số ngày càng giảm, theo quy định thì chủ yếu là nguồn kinh phí địa phương,
trong khi điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn; cơ chế quản
lý và sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu y tế - dân số còn nhiều bất cập,
nhiều nội dung khó thực hiện.
- Tâm lý “bao cấp” về phương tiện
tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề, tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương
tiện tránh thai còn chậm phát triển.
- Tâm lý, tập quán của người
dân còn tồn tại xu hướng thích sinh nhiều con để có nhân lực tham gia lao động,
sản xuất và chăm sóc gia đình.
- Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận
huyết thống vẫn còn tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mô hình tổ chức bộ máy và cán
bộ làm công tác dân số từ huyện đến cơ sở thường xuyên thay đổi.
4. Bài học kinh nghiệm
- Huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là
yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ.
Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa
đến việc thực hiện các mục tiêu dân số.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp
với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng địa bàn, đối tượng
theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu giảm sinh.
- Sự tham gia nhiệt tình và
kiên trì của đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đặc biệt là cộng tác viên trong hoạt
động tuyên truyền, vận động tại cơ sở đã góp phần không nhỏ vào thành công của
Chương trình Dân số - KHHGĐ.
V. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Phấn đấu đạt và duy trì vững chắc
mức sinh thay thế góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn
2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030,
bảo đảm phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội địa phương.
2. Chỉ tiêu
Phấn đấu đến năm 2025 đạt được
mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) và
duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
VI. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
1.1. Nhiệm vụ
- Thống nhất nhận thức trong
lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 02 con,
nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền
đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, mức sinh, tỷ lệ sinh con lần thứ 03 trở
lên... là một chỉ tiêu trong các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương hằng năm; thường xuyên quan tâm theo dõi, chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng Ngành, từng cấp thực hiện.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ở
những địa bàn đông dân cư và địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên cao.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động bảo đảm sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chủ trì, cơ
quan thường trực và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ trong việc
phối hợp triển khai thực hiện công tác dân số.
1.2. Các hoạt động chủ yếu
- Đưa mục tiêu dân số - phát
triển là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
và tổ chức đánh giá hằng năm, ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện
công tác dân số.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
cung cấp thông tin thời sự về tình hình quy mô dân số, mức sinh và công tác dân
số nói chung đến cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Ưu tiên tập trung trọng điểm
ở những địa bàn đông dân, có mức sinh và tỷ lệ sinh con lần thứ 03 trở lên cao.
- Cụ thể hóa nội dung, chính
sách dân số trong Quy định, Quy chế của các địa phương, đơn vị và coi đây là một
trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa
phương, đơn vị và người đứng đầu. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị trong thực hiện
chính sách dân số.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
2.1. Nhiệm vụ
- Tiếp tục tuyên truyền, triển
khai, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình Điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của Chính phủ và các
văn bản, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác dân số
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tuyên truyền thực trạng mức sinh và mục tiêu giảm
sinh của tỉnh.
- Phát triển hệ thống thông điệp
truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động cho từng nhóm đối tượng. Thường
xuyên đổi mới nội dung, hình thức truyền thông.
- Tuyên truyền nội dung dân số và
phát triển trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, từng lứa tuổi học sinh.
2.2. Các hoạt động chủ yếu
- Các Sở, Ban, Ngành phối hợp với
tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội triển khai hội nghị truyền thông,
cung cấp thông tin, tư vấn về lợi ích của việc sinh đủ 02 con đối với phát triển
kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận
động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều
con. Đặc biệt chú trọng đến các cặp vợ chồng đã sinh 02 con và có ý định sinh
thêm con, sinh con một bề. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy
cho tốt”.
- Đưa nội dung dân số và phát
triển vào chương trình giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh,
Trung tâm Chính trị huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa
về dân số, bình đẳng giới, chăm sóc sức khoẻ sinh sản (SKSS) vị thành niên,
thanh niên tại các trường trung học phổ thông (THPT) trong toàn tỉnh.
- Mở rộng kênh cung cấp thông
tin về SKSS/KHHGĐ qua mạng Internet (website của Chi cục Dân số - KHHGĐ của Sở
Y tế) đáp ứng nhu cầu tìm hiểu kiến thức của mọi đối tượng đặc biệt là thanh
niên.
- Các cơ quan báo chí xây dựng
phóng sự, bản tin, viết bài tuyên truyền về hệ lụy của mức sinh cao, sinh nhiều
con đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hằng năm, bố trí kinh phí sản
xuất, nhân bản và cung cấp các tài liệu tuyên truyền vận động phù hợp để cấp
cho các đối tượng.
- Tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở những địa bàn trọng
điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tuyên truyền, tư vấn tại hộ
gia đình có nguy cơ sinh con thứ 03 trở lên không đúng chính sách dân số.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng
truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên có liên quan.
3. Điều
chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
3.1. Nhiệm vụ
- Kịp thời động viên, khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt chính sách dân số.
- Cụ thể hóa các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích của Trung ương phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa
phương.
3.2. Các hoạt động chủ yếu
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ phương tiện tránh thai (PTTT) và chi phí dịch vụ tránh thai (bao gồm cả
xử lý tai biến theo chuyên môn y tế) cho người dân thuộc đối tượng được cấp miễn
phí PTTT và dịch vụ thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ triệt sản và tư vấn, vận
động sử dụng biện pháp tránh thai đặt dụng cụ tử cung.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ của hệ thống y tế ngoài công lập phát triển.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính
sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ- CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ.
- Khen thưởng, động viên kịp thời
các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác dân số; đẩy mạnh
phát động phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn.
4. Mở rộng
tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình và các dịch vụ liên
quan
4.1. Nhiệm vụ
- Phổ cập dịch vụ KHHGĐ,
chăm sóc SKSS tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử
dụng dịch vụ, không phân biệt giới tính.
- Tổ chức các loại hình cung cấp
dịch vụ phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng để đảm bảo mọi người dân có
nhu cầu chăm sóc SKSS/KHHGĐ được đáp ứng kịp thời.
4.2. Các hoạt động chủ yếu
- Đảm bảo đáp ứng kịp thời
PTTT, dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng thuộc diện được cấp miễn phí. Cung cấp thuốc thiết
yếu, vật tư tiêu hao theo quy định đảm bảo thực hiện chỉ tiêu hằng năm về dịch
vụ KHHGĐ.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã
hội hóa PTTT và dịch vụ KHHGĐ theo phân khúc thị trường. Đáp ứng đủ nhu cầu của
người sử dụng về các PTTT.
- Cung ứng kịp thời PTTT, dịch
vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, công nhân
khu/cụm công nghiệp.
- Tư vấn, kiểm tra sức khoẻ,
phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị nguy cơ sinh con bị dị tật hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo cho người chuẩn bị kết hôn sống ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa.
5. Các nhiệm
vụ và giải pháp khác
5.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, y tế
- Thực hiện việc sắp xếp, củng
cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số cấp huyện, xã và nhân
viên y tế thôn, bản, tổ dân phố theo quy định.
- Cập nhật kiến thức mới, tập
huấn lại kiến thức, kỹ năng truyền thông, bảo đảm đội ngũ cán bộ làm công tác
dân số tại thôn, bản, tổ dân phố triển khai có hiệu quả việc tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện sinh con đúng chính sách và tham gia cung cấp một số dịch
vụ tới tận hộ gia đình.
- Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho cán bộ phụ trách công tác dân số các cấp, các Ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội về kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh
vào nhiệm vụ, hoạt động của các Ngành, đơn vị.
5.2. Phát triển hệ thống thông
tin quản lý
Củng cố, hoàn thiện hệ thống
thông tin về dân số, chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Thường
xuyên cung cấp, thông tin biến động dân số, thực trạng mức sinh cho các cơ quan
truyền thông và cơ quan quản lý làm cơ sở hoạch định, xây dựng chính sách phát
triển của tỉnh và từng địa phương.
5.3. Công tác kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết
Thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình và tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết hằng
năm và giai đoạn.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách Trung ương
cấp.
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế,
dân số và lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp
pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu cầu thực
tế của địa phương.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Hằng
năm xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, mức sinh vào hệ thống chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, tham mưu điều chỉnh,
bổ sung vào chỉ tiêu, mục tiêu phát triển của Ngành, của tỉnh đến năm 2030 và tầm
nhìn 2050.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành Nghị
quyết, Chương trình, Kế hoạch,… để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức
sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030; rà soát,
bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ban hành các Nghị quyết,
Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí
kinh phí để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê tỉnh hằng năm thống nhất số liệu thống kê, báo cáo đánh giá chỉ
tiêu kế hoạch mức giảm sinh và mức sinh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp
cho những năm tiếp theo nếu có biến động bất thường về mức sinh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số -
KHHGĐ, các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện
Chương trình hằng năm.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số -
KHHGĐ), Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Hằng năm sơ kết Chương trình; tổ chức
tổng kết thực hiện Chương trình vào năm 2025 và năm 2030.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư hằng năm tham mưu bố trí ngân sách thực hiện Chương trình; hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu
xây dựng các quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện
Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp thực hiện đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, SKSS, giới, bình đẳng
giới trong và ngoài nhà trường theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các chương trình
sinh hoạt ngoại khóa tại các trường Trung học phổ thông, các trường chuyên nghiệp,
Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo Dục Thường Xuyên trên địa bàn tỉnh, ưu
tiên phổ biến giáo dục nội dung về lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
và lợi ích của việc sinh đủ 02 con đối với gia đình và xã hội.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án về an sinh xã hội; rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện chính
sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt là chế độ an sinh xã hội
cho người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em gái nhằm thay đổi tư tưởng, quan niệm phải
có con trai làm chỗ dựa khi về già.
6. Sở Tư pháp
Lồng ghép các nội dung tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số, bình đẳng giới vào các hội nghị,
hội thảo, tập huấn kiến thức giáo dục pháp luật của Ngành hằng năm.
7. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
rà soát, thống nhất các số liệu thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong Chương
trình.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình xuất bản và
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về các nội
dung hoạt động của Chương trình, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
phù hợp trên các loại hình báo chí, đa dạng các hình thức, kênh truyền thông.
9. Các Sở, Ban, Ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình đạt kết quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình tại địa phương và bố trí kinh phí triển khai thực hiện; trong đó,
bảo đảm kinh phí thực hiện các dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng thuộc diện được cấp
miễn phí PTTT trên địa bàn.
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy
mô dân số và mức sinh vào mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện cho phù hợp với điều kiện của
địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, các
Ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Chương trình;
lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của của đơn vị, phối hợp tham gia triển khai Chương trình và tổ chức các hoạt động
truyền thông, vận động thành viên, hội viên tích cực hưởng ứng, thực hiện chính
sách dân số.
Trên đây là Chương trình Điều
chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các Sở, Ban, Ngành, đơn
vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình,
kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung cần phải điều chỉnh, bổ sung để phù hợp
với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi ý kiến về Sở Y tế để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.