Kính
gửi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 3-81 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST:
1800278630)
Trả lời công văn số 421/CV-TGĐ ghi
ngày 22/01/2021 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ngân hàng SHB) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
+ Tại Điều 18 hướng dẫn về việc bán
hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn như sau:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ
không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng
giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
…"
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 14 hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
1. Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các
trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4
Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày
khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
…
9. Số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…"
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như
sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các
hình thức:
…
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do
tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ,
người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ
và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo
đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo
quy định. Khi tổ chức
tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
…""
+ Tại điểm a khoản 9 Điều 1 sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như
sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào được khấu
trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra bao gồm cả
doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch
toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm
phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu
trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm
phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.""
+ Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Thông tư số 219/219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với
các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng
hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai
mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường
hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…"
+ Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản
1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ,
tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...
…"
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
…"
- Căn cứ Điều 64 Nghị định
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2016 của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm quy định
“Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của
bên nhận bảo đảm trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm
1. Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo
đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người
thứ ba khai thác, sử dụng
tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của
tài sản. Việc cho phép hoặc ủy quyền khai thác,
phương thức khai thác và việc xử lý hoa lợi, lợi tức thu được phải được lập
thành văn bản.
2. Hoa lợi, lợi tức thu được phải
được hạch toán riêng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác: Sau khi trừ các
chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản,
số tiền còn lại được dùng để thanh toán cho bên nhận bảo đảm".
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Đối với trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới
200.000 đồng mỗi lần, người bán không phải lập hóa đơn nếu
người mua không yêu cầu lập và giao hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Đối với các khoản chi mua hàng hóa, dịch
vụ, Ngân hàng SHB thực hiện xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015
của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp Ngân hàng SHB bán tài sản
bảo đảm tiền vay để thu nợ khoản vay có bảo đảm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT theo quy định.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
không được khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Ngân hàng SHB nhận tài sản
bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
Ngân hàng SHB thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh
doanh theo quy định. Khi Ngân hàng SHB bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh
nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp
thuế GTGT theo quy định.
3. Nội dung liên quan đến việc có được
khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý hay không thì không thuộc
thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan Thuế, đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được hướng dẫn.
Trường hợp Ngân
hàng SHB có hoạt động khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý theo
đúng quy định của pháp luật thì Ngân hàng phải kê khai nộp thuế, lập hóa đơn
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Thanh tra - Kiểm
tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 8;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|