ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2019/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 21 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ
NHÂN THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Phú Yên (tại Tờ trình số 16/TTr-SKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2019).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7 năm 2019. Thay
thế Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cá nhân, tổ chức có hoạt động khoa học và
công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN CÁC NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 21/ 6/2019 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau
đây gọi tắt là đề tài), đề án khoa học (sau đâygọi tắt là đề án), dự án sản xuất
thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án SXTN), dự án khoa học và công nghệ thuộc
các chương trình khoa học và công nghệ tỉnh (sau đây gọi tắt là dự án KHCN).
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ và nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này.
3. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là việc do Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn tổ chức, cá nhân
có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại
Quy định này.
2. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ là việc do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí quy định
tại Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp
phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ (được gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi tắt là Chủ tịch UBND tỉnh) thành lập.
Việc đánh giá được tiến hành bằng phương thức chấm
điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 10 Quy
định này;
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến
tư vấn của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có
quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với
nhiệm vụ cấp tỉnh có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng
tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên
cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 60 ngày để tổ chức
và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh được giao trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung
quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Điều kiện tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp với lĩnh vực
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền tham gia
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi
theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước đây;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu
có);
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp,
lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử
dụng ngân sách nhà nước;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác sẽ không được đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định
đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh
phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và
bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
Trường hợp đặc biệt khác với các yêu cầu tại các
điểm a, b, c Khoản này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
khác;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm
sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao
gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do
mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận
của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định
đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Thành phần hồ sơ, việc nộp hồ sơ thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng
6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước.
2. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ
sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp
tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
Chương II
HỘI ĐỒNG TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆNNHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆCẤP TỈNH
Điều 6. Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập:
a) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm
chủ tịch, phó chủ tịch, 02 uỷ viên phản biện và các ủy
viên khác. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên
gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh
vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh. Ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong
lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét;
Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ nội dung của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng.
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phức
tạp hoặc có yêu cầu đặc thù Chủ tịch UBND tỉnh quyết định số lượng thành viên
và thành phần Hội đồng.
2. Cá nhân thuộc các trường hợp
sau không được là thành viên Hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh được ưu tiên mời
tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
tương ứng.
4. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định)
do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập:
a) Tổ thẩm định gồm 05 thành viên,
trong đó: Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; Một
(01) thành viên là chuyên gia chuyên môn về tài chính trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ; Một (01) thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch
hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp; Một (01) thành viên là đại diện của đơn vị dự toán ngân
sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách của nhiệm vụ; Một (01) lãnh
đạo phòng chuyên môn quản lý nhiệm vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là Tổ phó
Tổ thẩm định;
b) Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh phức tạp, đặc thù hoặc yêu cầu đặc biệt, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và
thành phần Tổ thẩm định.
5. Hội đồng và Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại
các Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Quy định này
và có 01 đến 02 thư ký hành chính giúp việc.
Điều 7. Chuẩn
bị cho các phiên họp của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm
chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và thành viên Tổ
thẩm định hoặc chuyên gia tư vấn độc lập tối thiểu là 05
ngày làm việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp và 03 ngày làm việc trước phiên họp
thẩm định kinh phí.
2. Tài liệu phục
vụ phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện
tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ cấp tỉnh
theo các biểu mẫu được quy định tại Phụ lục II của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN(đề tài:
Biểu B2-2a-NXĐTCN hoặc Biểu B2-2b-NXĐTXH/NXĐA;dự
án SXTN: Biểu B2-2c-NXDA; đề án: Biểu B2-2b-NXĐTXH/NXĐA). Phiếu
nhận xét dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học
và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
3. Tài liệu phục
vụ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập Tổ
thẩm định;
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp;
c) Bản giải trình của tổ chức đăng ký tham gia
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp về những nội dung đã chỉnh sửa theo kết luận của
Hội đồng;
d) Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
đ) Phiếu thẩm định kinh phí
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo các biểu mẫu được quy định tại Phụ lục III của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN(đề
tài/đề án: Biểu B3-1a-TĐĐT/ĐA; dự án SXTN: Biểu B3-1b-TĐDA). Phiếu thẩm định kinh
phí dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và
công nghệ cấp tỉnhtương ứng.
e) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 8. Nguyên
tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Phiên họp hội đồng phải được tổ chức chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được xác nhận là hợp lệ (theo ngày ghi
trong Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh);
b) Phải có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch
được ủy quyền và 02 uỷ viên phản biện;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó
chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên
họp (Giấy ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng theo mẫu B2-7-GUQ tại Phụ lục II
của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN).
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Đánh giá trung thực, khách quan
và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách
nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành
viên Hội đồng, khách mời tham gia và Thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến
quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Nghiên cứu, phân tích từng nội
dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh
giá từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá và luận
giải cho việc đánh giá;
3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể
kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ kiểm tra thực tế
cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân
đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
Điều 9. Trình
tự, nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự, biên bản mở hồ sơ.
2. Chủ tịch Hội đồng nêu những yêu
cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
3. Hội đồng trao đổi thống nhất
nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng. Ủy
viên thư ký khoa học ghi chép các ý kiến thảo luận tại phiên họp, xây dựng và
hoàn thiện biên bản đánh giá theo ý kiến kết luận tại phiên họp của hội đồng;
4. Cá nhân được tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá các
hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện trình bày
nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung thực
hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự phù
hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh; đề xuất những
nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so
sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận
xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng
tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, đánh
giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại Điều
10 Quy định này, sự phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời gian và số nhân lực
theo các chức danh, sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm
vụ cấp tỉnh; Hồ sơ thuyết minh là khả thi hoặc không khả thi để đạt được các sản
phẩm theo đặt hàng; những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc
bổ sung.
d) Các thành viên hội đồng bỏ phiếu
đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu
đánh giá chấm điểm được quy định tại Phụ lục II của Thông tư
số 08/2017/TT-BKHCN (đề tài: Biểu B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA;
dự án SXTN: Biểu B2-3c-ĐGDA; đề án: Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA). Phiếu
đánh giá chấm điểm dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình
khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm
03 thành viên của Hội đồng, trong đó
có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 Uỷ viên.
6. Thư ký
hành chính của Hội đồng giúp ban kiểm
phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng theo Biểu B2-4-KPĐG và xếp hạng
các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo Biểu 2-5-THKPtại Phụ lục
II của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
7. Ban kiểm
phiếu công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.
8. Hội đồng kiến nghị tổ chức
và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnhkhi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được xếp hạng với tổng
số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên,
trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài
ngân sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân sách
nhà nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu
tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm cao hơn.
b) Được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt
(trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức kinh phí phù hợp với
các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
9. Hội đồng kết luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực
tiếp:
a) Những điểm cần loại bỏ, sửa đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh, các sản phẩm khoa học và công nghệ
chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; sự phù hợp
giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh;
b) Số lượng chuyên gia trong và
ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký khoa học ghi và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng theo Biểu B2-6-BBHĐ tại Phụ lục II của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
11. Hội đồng thông qua Biên bản họp
Hội đồng.
Điều 10. Nhóm
tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Hồ sơ tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh được đánh giá, chấm điểm
tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung, nhân lực thực hiện các nội dung, phương pháp
nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Sản phẩm khoa học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng
các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa
16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ chức và các cá
nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích
kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm
tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài nghiên
cứu trong các lĩnh vực hoạt động
khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên
cứu áp dụng nhóm tiêu chí và thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Dự án SXTN:
a) Tổng quan về các vấn đề công
nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển
khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của
công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa
16).
5. Dự án KHCN:
Tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn,
giao trực tiếp dự án KHCN được thực hiện theo quy định của từng chương trình
khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
Điều 11.
Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định
1. Sau khi Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ
chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có
trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo
kết luận của Hội đồng.
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
3. Nhiệm vụ của Tổ thẩm định:
a) Đánh giá sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu
với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của
nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: Chi phí công cho
các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ
trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần
thiết để thực hiện;
b) Đánh giá phương án huy động và khả năng đối ứng
vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh (nếu có) dựa trên các tài liệu minh chứng khả năng huy động
các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản cần bổ sung trước khi ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
c) Kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ
cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có),
thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán
chi từng phần.
4. Trách nhiệm của Tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên
gia (nếu có) và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin
liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
b) Báo cáo bằng văn bản cho Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn
đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát
sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
để xem xét quyết định trong các trường hợp sau: Hội đồng đề xuất
điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với
danh mục đặt hàng đã được phê duyệt; Thành viên Tổ thẩm định
không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề
nghị bảo lưu ý kiến; những nội dung công việc của nhiệm vụ phải thực hiện
mà chưa có nội dung, định mức chi hoặc kinh phí cần chi cao hơn định mức hiện
hành.
Điều 12.
Trình tự, nội dung làm việc củaTổ thẩm định
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định
kinh phí đối với nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
trình bày về những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp; trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu
có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
4. Thành viên Tổ thẩm định cho ý kiến nhận xét đối với những nội dung của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh so với kết luận của
Hội đồng.
5. Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo quy định tại
khoản 3 Điều 11Quy định này.
6. Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến kết luận, Chủ
nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông báo
về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến giải
trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận.
7. Thư ký hành chính giúp Tổ thẩm định hoàn thiện Biên bản thẩm định theo các
biểu mẫu của Phụ lục III kèm theo Quy
định này (đề tài/đề án:
Biểu B3-2a-BBTĐĐT/ĐA; dự án SXTN: Biểu B3-2b-BBTĐDA).
Biên bản thẩm định dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu
của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
Điều 13. Phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Sau khi Tổ thẩm định
hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn
độc lập, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận của Tổ thẩm định.
2. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
a) Báo cáo kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 5
Quy định này (bản đóng dấu đỏ);
c) Thuyết minh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh đã được chỉnh sửa theo kết luận
của Tổ thẩm định; Quyết định thành lập Hội đồng, Tổ thẩm định (bản đóng dấu đỏ);
d) Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng; phiếu nhận
xét, đánh giá của các thành viên Tổ thẩm định;
đ) Biên bản họp Hội đồng, Biên bản
họp tổ thẩm định, kết luận của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ (nếu có);
e) Dự thảo quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
3. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
a) Trước khi phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ
thẩm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự kiến trình phê duyệt. Trong trường hợp
cần thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại
Điều 16, Điều 17Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật,
nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận
của Tổ thẩm định hoặc ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trên cơ sở kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp, Tổ thẩm định, ý kiến
của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và báo cáo kết quả của đơn vị chức
năng, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ký quyết định
phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
Điều 14. Lưu
giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin
1. Sau khi kết thúc quá trình tuyển
chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thư ký hành chính của các phiên họp
có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ
sơ không trúng tuyển) để lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công
khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (trừ
các nhiệm vụ có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo
quy định cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai: Quyết định phê duyệt danh
mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ
chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và phương thức, thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
b) Phương thức công khai: trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày
trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Hủy quyết định phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời gian kể từ ngày quyết định phê duyệt
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnhcó quyền hủy bỏ quyết định phê duyệt kết quả tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam
kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định tại
Điều 4 Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức
xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương III
CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 16.
Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh
giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành viên Hội đồng;
không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em ruột, con đẻ của
chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Là nhà khoa học có trình độ
chuyên môn cao (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên, ưu
tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết quả
nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
xem xétquyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người
nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 17. Thủ
tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ
tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những
trường hợp sau đây:
a) Hội đồng không thống nhất về kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về
việc tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
2. Trong thời hạn 5 ngày
làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi
các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Sở Khoa học
và Công nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tạiđiểm
c, d khoản 1 Điều7 Quy định này;
c) 02 phong bì dán sẵn tem bưu điện
và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 18.
Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra
các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu, kết quả cần phải đạt
được và số nhân lực, số ngày công thực hiện các công việc theo từng nội
dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu, hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật
các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp đến Sở Khoa học và Công nghệ trong phong bì có niêm phong.
3. Trong thời hạn được mời tư vấn
độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được mời tư vấnvới tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn
và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Quy định chuyển tiếp
Các nhiệm vụ cấp tỉnh đã đăng thông báo tuyển chọn
hoặc đã có công văn gửi tổ chức, cá nhân được chỉ định chuẩn bị hồ sơ thực hiện
nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp trước ngày quyết định này có hiệu lực
vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 26 /10/2015 của
UBND tỉnh Phú Yên quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại
tỉnh Phú Yên.
Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn, thực hiện việc
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có những vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá
nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ, kịp thời nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ
sung.