ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 07
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2023/QĐ-TTG NGÀY 17/8/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
Thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày
17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án
phạt tù (viết tắt là Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách nhân
văn, nhân đạo của Đảng, Nhà nước, giúp người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở
sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù được
tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo việc làm ổn định cuộc
sống, tái hòa nhập cộng đồng, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, phát triển kinh
tế xã hội.
2. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, thường
xuyên của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp thường xuyên, liên tục, chặt
chẽ, hiệu quả giữa các đơn vị, địa phương, các cơ quan, ban, ngành và tổ chức
có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thi hành Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg .
3. Xác định nội dung công việc rõ ràng, phân công
trách nhiệm cụ thể; gắn trách nhiệm của các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
trong tổ chức thực hiện; có lộ trình cụ thể bảo đảm Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg được triển khai thi hành đầy đủ, thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền tập
huấn nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg nhằm
nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với
người chấp hành xong án phạt tù.
2. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá
tình hình việc thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg. Tổng hợp, đề xuất với
các cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực
hiện và sửa đổi, bổ sung để đảm bảo phù hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện.
3. Bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản
xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác thực
hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg của các sở, ban, ngành, các cơ quan tổ chức
có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp; kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định về tín dụng cho
người chấp hành xong án phạt tù.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối ngân sách, quy định về phân cấp ngân
sách hiện hành, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn, các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ
đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg về
tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức quán triệt, phổ biến Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg đến cán bộ, chiến sỹ, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo Công an huyện, thị
xã, thành phố, Trại tạm giam Công an tỉnh thực hiện Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg theo quy định; Chỉ đạo, hướng dẫn Công an huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo Công an cấp xã định kỳ vào ngày 05 hằng tháng lập và cung cấp danh
sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg) chuyển cho Ngân
hàng Chính sách xã hội làm căn cứ cho vay.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
cơ quan liên quan tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội từng năm
hoặc theo giai đoạn để cho người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh
doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn.
đ) Cơ quan Thi hành án hình sự Công an tỉnh, Cơ
quan Thi hành án hình sự Công an huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ngân
hàng Chính sách xã hội cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện vốn vay và thu
hồi nợ đối với người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh có
sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù. Thường xuyên theo dõi, nắm
tình hình việc thực hiện vốn vay, chủ động, kịp thời giải quyết, xử lý khi người
được vay vốn chết, chuyến địa phương khác, phạm tội mới hoặc có dấu hiệu khả
năng bị thất thoát vốn vay, không trả nợ được.
e) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan, Công an
huyện, thị xã, thành phố định kỳ hoặc khi có yêu cầu tổng hợp số liệu, tình
hình, đánh giá kết quả thực hiện việc tín dụng đối với người chấp hành xong án
phạt tù trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành kiểm
tra, thanh tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu; đề xuất biểu dương,
khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
các quy định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tỉnh, truyền thanh cơ sở tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân về thực hiện tín dụng đối với người
chấp hành xong án phạt tù; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật,
phòng ngừa việc tái phạm tội, vi phạm pháp luật đối với người chấp hành xong án
phạt tù; kịp thời tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, những mô hình, cá
nhân điển hình trong công tác đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tham
mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho người chấp hành xong án phạt
tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt
tù vay vốn.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách
xã hội tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về tín dụng
cho người chấp hành xong án phạt tù, phát hiện những bất cập nảy sinh để tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Bố trí nguồn
đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg .
5. Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh
a) Tổ chức tập huấn, quán triệt đến toàn thể cán bộ
trong đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 22/2023/QĐ-TTg. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức chính trị, xã hội tỉnh tuyên truyền, phổ biến chính sách cho vay đối với
người chấp hành xong án phạt tù.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Công an huyện, thị
xã, thành phố tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù.
c) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay
đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg và văn
bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Phối hợp Sở Tài chính, Công an tỉnh,
Công an huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo vốn vay sử
dụng đúng mục đích.
d) Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành
báo cáo cấp thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện cho vay theo quy định.
6. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính
sách khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp, tạo việc làm; sử dụng nguồn tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt
tù theo Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg và các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ cho
vay ưu đãi đối với người chấp hành xong án phạt tù để giúp họ ổn định cuộc sống,
tái hòa nhập cộng đồng.
b) Phối hợp với Công an tỉnh triển khai các hoạt động
tư vấn, định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm
nhân trước khi chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn có
điều kiện tại các cơ sở giam giữ phạm nhân; Hướng dẫn việc đào tạo và cấp chứng
chỉ nghề cho phạm nhân trong các cơ sở giam giữ trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, cho
vay vốn học nghề; tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
7. Sở Tư pháp
Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong việc
thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg , các quy định về tín dụng cho người chấp
hành xong án phạt tù và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến công
tác đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để đảm bảo phù hợp, thống nhất
trong tổ chức thực hiện.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tuyên truyền, giám
sát việc triển khai thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.
b) Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nhận ủy thác cho vay của Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả tín dụng đối với người chấp hành
xong án phạt tù theo Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg. Tham gia quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay để
phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định cuộc sống.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
a) Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong công
tác tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù theo Quyết định số
22/2023/QĐ-TTg .
b) Chỉ đạo các ban, ngành, đơn vị có liên quan
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hằng năm ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản
xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn.
c) Quan tâm công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề,
giải quyết việc làm; xây dựng các loại quỹ xã hội; chủ động nghiên cứu, triển
khai các cơ chế, chính sách phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực
tế của địa phương để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, nhất là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp nhận, giúp đỡ, tạo
việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện công tác quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay; thực
hiện việc xác nhận đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều
3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg .
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Công an tỉnh, các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn thực hiện; đồng thời, định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ Công an và
UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (qua C11);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|