THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1832/KH-UBND
|
Quận 8, ngày 26
tháng 01 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)
Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm (2011 - 2015) có ý nghĩa quan trọng trong việc cụ thể hóa chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận
8 lần thứ X đề ra. Đây là giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng, không chỉ phát
triển kinh tế bền vững mà còn phát triển các mặt về văn hóa - xã hội, xây dựng
môi trường đô thị văn minh hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, hòa nhập vào sự phát triển chung của thành phố. Ủy ban nhân dân quận
8 đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 -
2010) và đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2011-2015) như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
I. Kết quả đạt
được và nguyên nhân:
A- Kết quả
đạt được:
1. Về lĩnh
vực kinh tế:
Kinh tế quận vẫn duy trì nhịp độ
tăng trưởng ổn định, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo hoàn thành tốc độ gia
tăng theo kế hoạch đề ra hàng năm. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn (2006
- 2010) tăng bình quân 19,67%/năm (Nghị quyết đảng bộ 15 - 17%/năm), tốc độ
tăng chậm hơn giai đoạn trước (giai đoạn 2001 - 2005 tăng 22,62%/năm). Doanh
thu thương mại - dịch vụ tăng bình quân 41,14%/năm (Nghị quyết 23-25%/năm), tốc
độ tăng nhanh hơn giai đoạn trước (giai đoạn 2001 - 2005 tăng 20,06%/năm). Kim
ngạch xuất khẩu tăng liên tục trong 3 năm 2006 - 2008, bình quân tăng
9,58%/năm; ước năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD. Tính chung giai
đoạn 2006 - 2010, kim ngạch xuất khẩu giảm 3,78%/năm (giai đoạn 2001 - 2005
tăng bình quân 32,07%/năm).
Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng
doanh thu dịch vụ - thương mại từ 59,85% năm 2005 tăng lên 83,24% năm 2010,
doanh thu công nghiệp giảm từ 40,15% xuống còn 16,76%. Trong doanh thu dịch vụ
- thương mại, doanh thu dịch vụ chiếm từ 7 - 8%, doanh thu chợ Bình Điền chiếm
tỷ trọng 64,62%. Các dịch vụ cao cấp như tài chính, ngân hàng, vận tải, kho
bãi, bảo hiểm…chiếm tỷ trọng không đáng kể. Quận đã xây dựng đề án thực hiện
chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận 8 giai đoạn
2009 - 2011, định hướng đến năm 2015 - 2020, triển khai xây dựng kế hoạch phát
triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn quận từ nay đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo đúng định hướng.
Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của
nhân dân, quận đã kêu gọi đầu tư xây dựng mới 3 chợ: chợ Phú Lợi I và Phú Lợi
II tại phường 7, chợ Phú Định tại phường 16; di dời chợ Bình Đông từ phường 15
sang phường 14; xây dựng mới 01 siêu thị Coopmart tại phường 13 và 01 Trung tâm
Thương mại Bình Điền tại phường 7; thực hiện duy tu sửa chữa 8 chợ. Tiếp tục
triển khai thực hiện Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009
(thay thế Quyết định 144/2003/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố) về ban hành quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu
thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 đến
năm 2015, theo đó dự kiến đến năm 2010, quận 8 phát triển thêm 02 siêu thị tại
phường 4 và phường 5; 02 trung tâm thương mại tại phường 6 và phường 7. Đã hoàn
thành cơ bản kế hoạch đấu thầu các chợ loại 3 trên địa bàn.
Quận đã tổ chức thực hiện quy
trình “một cửa” liên thông trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
giấy chứng nhận đăng ký thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong thực
hiện thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh. Tổ chức triển khai kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận; qua đó trong 5 năm (2006 -
2010), số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng bình quân 20,10%/năm, tăng
nhanh hơn giai đoạn trước (giai đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân 16,61%/năm), số
lượng cơ sở tăng bình quân 2,69%/năm.
Định kỳ tổ chức đối thoại giữa
doanh nghiệp và chính quyền quận 8 trên nhiều lĩnh vực, kịp thời hỗ trợ giải
quyết các khó khăn, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển. Đồng
thời, tăng cường kiểm tra sau đăng ký kinh doanh, kiểm soát thị trường, xử lý
các hành vi đầu cơ, tăng giá, hàng gian, hàng giả, tạo môi trường kinh doanh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Hoạt động hợp tác xã đang trong
giai đoạn củng cố, chuyển đổi ngành nghề, các lĩnh vực hoạt động đa dạng hơn; đến
nay đã có 23 hợp tác xã và 01 chi nhánh hoạt động theo Luật hợp tác xã. Trong
đó, 11 hợp tác xã hoạt động hiệu quả, phát triển thêm ngành nghề và sản phẩm mới;
5 hợp tác xã hoạt động ổn định, 04 hợp tác xã mới thành lập cũng đã xây dựng và
hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới, 03 hợp tác xã đang gặp khó khăn về vốn
và mô hình hoạt động.
2. Về lĩnh
vực thuế - tài chính:
- Thu ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 24,36%/năm, thấp hơn giai đoạn trước (giai đoạn
2001 - 2005 tăng 40,62%/năm, do được phân cấp thêm 3 khoản thu lệ phí trước bạ
nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất từ tháng 12/2003). Nếu
không tính yếu tố phân cấp, thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 tăng
5,91%/năm so với giai đoạn 2001 - 2005. Tình hình thu ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2006 - 2010 đạt được nhiều kết quả khả quan, qui mô ngân sách tăng gấp đôi
giai đoạn 2001-2005, tăng đều hàng năm và vượt dự toán được giao, trong đó thuế
công thương nghiệp tăng bình quân 28,81%/năm, tỷ trọng tăng dần trong tổng thu
ngân sách Nhà nước, chiếm từ 42,32% năm 2006 lên 48,71% năm 2010. Đây là dấu hiệu
tích cực từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Thu ngân sách địa phương giai
đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 17,32%/năm. Thu điều tiết của ngân sách địa
phương ngày càng tăng, giai đoạn 2006 - 2010 chiếm tỷ trọng 40,91% tổng thu,
cao hơn giai đoạn 2001 - 2005 (tỷ trọng 38,16% tổng thu) và tăng bình quân
9,35%/năm. Thu bổ sung từ ngân sách thành phố chiếm tỷ trọng ngày càng giảm
nhưng vẫn là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách địa phương, giai đoạn
2006 - 2010 chiếm tỷ trọng 59,09% tổng thu, thấp hơn giai đoạn 2001 - 2005 (tỷ
trọng 61,84% tổng thu) và tăng bình quân 22,52%/năm.
- Chi ngân sách địa phương tăng
bình quân 15,10%/năm. Tỷ trọng chi đầu tư xây dựng trong giai đoạn này là
17,89% tổng chi, bình quân đạt 58,231 tỷ đồng/năm. Tốc độ chi đầu tư tăng bình
quân 12,59%/năm, chi thường xuyên tăng bình quân 17,53%. tổng chi. Qua 4 năm thực
hiện, đã tiết kiệm ngân sách 55,989 tỷ đồng; trong đó, tiết kiệm đầu tư xây dựng
cơ bản 4,040 tỷ đồng, mua sắm tài sản 903 triệu đồng, chi thường xuyên 51,046 tỷ
đồng. Tổ chức bán đấu giá thành công 9 trụ sở dôi dư với tổng giá trị 29,435 tỷ
đồng, tăng 1,220 tỷ đồng so với giá khởi điểm.
- Trong chi thường xuyên, chi sự
nghiệp giáo dục chiếm 38,49%, tăng bình quân 18,73%/năm; kết dư ngân sách được
sử dụng bổ sung bình quân 2 tỷ đồng/năm cho ngành giáo dục để chi đào tạo nâng
chuẩn giáo viên, mua sắm trang thiết bị (chi đào tạo nâng chuẩn giáo viên 4 năm
2006 - 2009 là 2,4 tỷ đồng), góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; chi sự nghiệp
y tế chiếm 15,59%, tăng bình quân 24,64%/năm, từ năm 2006 đến năm 2009, ngân
sách bố trí chi thường xuyên 9,531 tỷ đồng cho trang thiết bị y tế. Tốc độ tăng
chi sự nghiệp xã hội bình quân 17,39%/năm. Hàng năm, ngân sách đều bảo đảm chi
trợ cấp xã hội, chăm lo cho các đối tượng chính sách đầy đủ, kịp thời theo quy
định; bổ sung quỹ xóa đói giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2009 là 2,2 tỷ đồng.
Nhìn chung, qua tình hình thực
hiện ngân sách giai đoạn 2006 - 2010, ngân sách địa phương đã đáp ứng cơ bản
các nhiệm vụ chi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Nguồn thu được
tập trung kịp thời vào ngân sách, chi tiêu kinh phí tiết kiệm, hợp lý. Kết quả
thu chi ngân sách có nhiều tiến triển, có tăng thu và tiết kiệm chi, kết dư
ngân sách thực tăng 25,59%/năm. Cơ cấu chi theo từng lĩnh vực bố trí theo khả
năng ngân sách, quan tâm sự nghiệp giáo dục, y tế, an sinh xã hội, đảm bảo an
ninh - quốc phòng. Bố trí cơ cấu chi đầu tư hợp lý, tập trung kinh phí xây dựng,
cải tạo trường lớp, nâng cấp các tuyến đường giao thông được phân cấp, các hẻm
công cộng, trụ sở làm việc cơ quan Nhà nước, tạo chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của quận.
3. Về quản
lý, phát triển và quy hoạch đô thị:
- Công tác quản lý và phát triển
đô thị được tăng cường, trong đó cấp phép xây dựng đạt mức độ hài lòng của người
dân 95% nhờ áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000. Dự kiến năm 2010, diện tích nhà ở bình quân trên đầu người 14m2.
Tăng cường kiểm tra an toàn các phương tiện đường sông tại 7 bến đò ngang, an
toàn lưới điện; từng bước chấn chỉnh việc xây dựng không phép, sai phép trên địa
bàn.
- Công tác quy hoạch đô thị được
quan tâm thực hiện tốt theo phân cấp của thành phố; thường xuyên cập nhật, đối
chiếu, điều chỉnh quy hoạch phục vụ công tác quản lý đô thị. Ủy ban nhân dân
thành phố đã ban hành quyết định phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung
quận 8 đến năm 2025 tỷ lệ 1/5000. Ủy ban nhân dân quận 8 đã phê duyệt 12/12 nhiệm
vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000. Hoàn thành quy hoạch giao thông dưới 12m
trên toàn địa bàn. Dự kiến cuối năm 2010, sẽ phủ kín quy hoạch 1/2000 trên toàn
địa bàn và điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp. Phấn đấu 100% quy hoạch
đã phê duyệt phải được công khai theo đúng quy định. Công bố quy hoạch phát triển
mạng lưới giáo dục từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Việc đảm bảo người dân được sử
dụng nước sạch được quan tâm thực hiện, đã phối hợp Công ty Cấp nước gắn đồng hồ
tổng cho các đường hẻm không thể lắp đường ống cấp nước để giải quyết tạm thời
cho người dân, đến nay tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt trên 90%. Quận đã
xây dựng, bổ sung các kế hoạch, phương án ứng phó phòng, chống lụt, bão, giảm
nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm, thống kê, kiểm tra phương tiện,
trang thiết bị phòng, chống lụt, bão nhằm thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”
khi có tình huống xảy ra.
4. Về phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội:
- Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
đã có sự tập trung về danh mục ưu tiên đầu tư, nhất là các công trình trọng điểm,
công trình giáo dục, nâng cấp hẻm công cộng. Tận dụng mọi cơ hội, tranh thủ sự
quan tâm của thành phố ghi vốn các công trình sửa chữa lớn và vừa, nhiều tuyến
đường, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, trụ sở làm việc cơ quan hành
chính Nhà nước đã được đầu tư, nâng cấp sửa chữa mới từ nguồn vốn ngân sách, đã
góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của quận.
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thực hiện 4 năm (2006 - 2009) là 438,056 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách thành
phố tập trung 230,279 tỷ đồng, vốn phân cấp 190,869 tỷ đồng và vốn quận 16,908
tỷ đồng. Năm 2010, dự kiến nhu cầu vốn 881,693 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách
thành phố tập trung 725,186 tỷ, vốn phân cấp 154,607 tỷ đồng, vốn quận 1,9 tỷ đồng.
- Hạ tầng giao thông đã được cải
thiện đáng kể, các tuyến đường kết nối liên thông giữa quận 8 với các quận lân
cận đã được đầu tư đưa vào sử dụng như: cầu đường Nguyễn Văn Cừ, nâng cấp cầu
Chà Và, cầu Chữ Y, mở rộng đường Dương Bá Trạc, đường Phạm Hùng; các tuyến giao
thông huyết mạch của quận như đường Tạ Quang Bửu, đường Phạm Thế Hiển đã được cải
tạo nâng cấp từng phần; một số tuyến đường giao thông nội bộ đã được sửa chữa
như đường Trương Đình Hội, đường Thanh Niên, đường 41, đường vào Trung tâm
Thương mại Bình Điền phường 7… đã góp phần từng bước tạo điều kiện cho quận 8
phát triển các mặt kinh tế - xã hội.
- Hạ tầng xã hội được quan tâm
đầu tư, đã và chuẩn bị xây mới 14 trường (4 trường mầm non, 3 trường tiểu học,
04 trường trung học cơ sở, 02 trường phổ thông trung học, 01 trường nghiệp vụ);
cải tạo, sửa chữa mở rộng 13 trường (2 trường mầm non, 8 trường tiểu học, 03
trường trung học cơ sở), với hơn 280 phòng học và các phòng chức năng; xây dựng
mới Phòng khám đa khoa Xóm Củi, sửa chữa Nhà bảo sanh - khoa dược Trung tâm Y tế,
sửa chữa Trung tâm Y tế dự phòng, xây dựng Trạm Y tế phường 3; dự kiến năm 2010
xây dựng mới Trạm Y tế phường 7, 9, 16; xây dựng mới Nhà Thiếu nhi quận, Nhà
Văn hóa phường 2, 3, 7, 14, tiếp tục tác động Ủy ban nhân dân thành phố chấp
thuận xây dựng mới Trung tâm Văn hóa từ nguồn vốn ngân sách; hoàn thành các hạng
mục công trình sàn thi đấu, đường chạy sân vận động Trung tâm Thể dục thể thao.
Đã hoàn tất xây dựng mới 4 trụ sở phường 2, 9, 10, 12, tiếp tục khởi công xây dựng
hoàn tất trong năm 2010 ba trụ sở phường 3, 4, 5.
- Quá trình chỉnh trang đô thị
các khu dân cư hiện hữu, làm bộ mặt đô thị quận có nhiều thay đổi, ngày càng
khang trang hơn. Nhiều khu dân cư mới được hình thành và phát triển theo quy hoạch
tại phường 4, 5, 7, 16. Đã chủ động phối hợp với các Sở - ngành thành phố triển
khai Chương trình chỉnh trang đô thị, di dời nhà lụp xụp trên và ven kênh rạch
với nhiều giải pháp khả thi, tạo được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Đề nghị
Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi 13 kho bãi sử dụng không đúng mục đích để xây
dựng các công trình công cộng và dự án nhà ở tái định cư trên địa bàn. Đã thu hồi
và bàn giao được 13 kho, với 40.167m2 để xây dựng trường học.
- Công tác nâng cấp hẻm công cộng
đã góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân. Trong 4 năm 2006 -
2009, bằng nguồn vốn sự nghiệp duy tu giao thông, quận đã đầu tư nâng cấp hơn
100 hẻm với giá trị 15,180 tỷ đồng, duy tu 21 công trình giá trị 1,877 tỷ đồng.
Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhân dân đã đóng góp xây dựng
thêm 94 hẻm với giá trị 2,146 tỷ đồng. Thực hiện Chỉ thị số 10- CT/QU ngày 29
tháng 10 năm 2008 của Quận ủy quận 8 về nâng cấp các tuyến đường hẻm trên địa
bàn 16 phường theo phương châm: “vận động nhân dân hiến đất làm đường, mở rộng
hẻm”, đã triển khai thi công 03 hẻm: 55 Nguyễn Chế Nghĩa phường 13, hẻm 206
Tùng Thiện Vương phường 11, 115 Hưng phú phường 8; còn lại 13 công trình sẽ tiếp
tục thực hiện trong năm 2010 với tổng vốn khoảng 20 tỷ đồng.
5. Về quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, xử lý chất thải, nước thải ô nhiễm,
chống ngập:
- Đã hoàn thành việc lập, trình
phê duyệt và công bố Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 - định hướng năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của quận 8 và 16 phường thuộc quận. Áp dụng
Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 trong công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của nhân dân. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, triển khai ứng dụng hệ thống
phần mềm đăng bộ nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, quy trình
hóa và chuẩn hóa xử lý hồ sơ đất đai.
- Tập trung công tác kiểm kê đất
đai, đất ở, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các chủ đầu tư dự án có sử dụng
đất của 37 doanh nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đất công, đã thực hiện việc
cắm mốc quản lý đất công trên địa bàn các phường; xây dựng phương án xử lý các
khu đất công dôi dư theo phương án xử lý, sắp xếp lại nhà đất trên địa bàn quận,
dự kiến có 05 khu đất bán đấu giá, bán chỉ định 28 khu đất có diện tích nhỏ dưới
30m2, dành 29 thửa đất với diện tích 9.116,4m2 để xây dựng
các dự án chung cư tái định cư phù hợp với qui hoạch.
- Triển khai phong trào Toàn
dân hành động “vì đường phố không rác” kết hợp nội dung “Năm thực hiện nếp sống
văn minh đô thị”; xây dựng mô hình điểm phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ
môi trường” tại phường 3 và mô hình điểm “phường không rác” tại phường 5. Thực
hiện tốt công tác liên tịch về bảo vệ môi trường, chất lượng Hội thi “Môi trường
xanh” ngày càng được nâng lên. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hộ gia
đình đạt 74,83% nóc gia.
- Công tác thanh kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kiểm soát môi trường có sự phối hợp tốt, đã kịp thời
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Quận đã hoàn thành cơ bản công tác di dời cơ
sở gây ô nhiễm theo Quyết định số 200/2004/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố,
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường
tại các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế.
6. Về giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chính sách xã hội:
- Tăng trưởng kinh tế đã góp phần
quan trọng trong tạo việc làm cho người lao động, bình quân trong một năm trên
địa bàn quận thu hút 8.000 lao động làm việc trong các cơ sở, doanh nghiệp. Việc
hỗ trợ học nghề ngắn hạn và giúp vốn làm ăn đã góp phần tích cực vào kết quả tự
tạo việc làm của người dân, các hoạt động hỗ trợ người lao động tìm việc được
tăng cường, giải quyết việc làm cho người thất nghiệp năm 2008, năm 2009 đạt chỉ
tiêu trên 2.300 lao động/năm. Quận đã phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc
làm thành phố tổ chức Sàn giao dịch việc làm phiên thứ 2 năm 2009 với chủ đề “Đồng
hành cùng người lao động quận 8 trên bước đường tìm việc” thu hút hơn 3.500 lượt
thanh niên tìm việc tại 56 doanh nghiệp tham gia tuyển dụng lao động (20 đơn vị
rao tuyển trên các mạng việc làm); kết quả, có 1.065 lao động đã được thông báo
nhận việc. Công tác quản lý lao động, tập trung tuyên truyền thực hiện quy định
pháp luật về lao động, tăng cường kiểm tra thực hiện quy định pháp luật về lao
động, từ đó hạn chế số vụ việc tranh chấp lao động.
- Chương trình xóa đói giảm
nghèo có sự lãnh đạo tập trung của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp
các ban ngành, tập trung tạo nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu vay vốn tạo việc làm
của người nghèo, kết hợp thực hiện chính sách ưu đãi, chăm lo tích cực cho các
đối tượng trong chương trình cải thiện đời sống, nâng thu nhập. Với sự chăm lo
của xã hội, đã tác động ý thức của người nghèo vươn lên thoát nghèo. Đến cuối
năm 2008, quận đã hoàn thành cơ bản không còn hộ nghèo giai đoạn 2. Số hộ nghèo
còn lại cuối giai đoạn 2 là 164 hộ, chiếm tỷ lệ 0,2%. Hiện đang triển khai kế
hoạch giảm hộ nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 3 (2009 - 2015) theo tiêu chí 12 triệu
đồng/người/năm. Năm 2009, đã đưa ra khỏi chương trình 1.018 hộ, tỷ lệ hộ nghèo
còn 6,68%. Dự kiến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn 5,97%.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời
các chính sách đối với người có công với nước thông qua phong trào đền ơn đáp
nghĩa đã góp phần cải thiện đời sống cho gia đình chính sách. Việc phụng dưỡng
Bà mẹ Việt nam Anh hùng, hộ chính sách khó khăn, được thực hiện thường xuyên. Tập
trung thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng sửa chữa nhà tình nghĩa cho diện
chính sách, nhà tình thương, chống dột ngập cho dân nghèo trên địa bàn 16 phường,
4 năm qua đã xây tặng 42 căn nhà tình nghĩa, 357 nhà tình thương, số tiền 4,497
tỷ đồng, chống dột 314 căn, số tiền 1,382 tỷ đồng.
7. Về lĩnh
vực văn hóa - xã hội:
7.1. Về giáo dục và đào tạo:
Lĩnh vực giáo dục đã có sự chuyển
biến nhất định, các chỉ tiêu về giáo dục đã cơ bản hoàn thành theo Nghị quyết đại
hội Đảng bộ quận lần IX. Quận đã xây dựng và triển khai Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục. Qui mô và mạng lưới trường lớp được phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập
của nhân dân. Qui mô học sinh tăng, tỷ lệ học sinh học 02 buổi/ngày đạt 50,99% ở
tiểu học và 32,59% ở trung học cơ sở. Phương pháp dạy học đã từng bước đổi mới
theo chương trình thay sách giáo khoa; công tác chuẩn hóa và nâng chuẩn trình độ
giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm thực hiện, đã góp phần
làm chuyển biến về chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ
học sinh bỏ học giảm dần hàng năm. Kết quả năm học 2008 - 2009, tỷ lệ huy động
nhà trẻ 21%, trẻ từ 3 - 5 tuổi là 76,1%, trẻ 5 tuổi đạt 89,7%, tỷ lệ tốt nghiệp
tiểu học 100%, trung học cơ sở 99,96%, 16/16 phường hoàn thành phổ cập giáo dục
bậc trung học cơ sở, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi (15 - 35) đạt 99,4%.
Hiện có 3 trường đạt chuẩn quốc
gia: Trường Tiểu học Nguyễn Trung Ngạn (giai đoạn 1), Mầm non Tuổi Ngọc (giai
đoạn 2002 - 2007), Trường Mầm non dân lập Hoàng Mai I.
Dự kiến năm học 2009 - 2010, phấn
đấu có thêm 2 trường đạt chuẩn quốc gia: Trường Mầm non 19/5, Mầm non Bông Sen,
nâng tổng số có 5 trường đạt chuẩn (Nghị quyết đại hội Đảng bộ quận đề ra 4 trường
đạt chuẩn), tỷ lệ huy động nhà trẻ 25%, trẻ 5 tuổi 95%. Tỷ lệ học sinh đi học
đúng độ tuổi tiểu học 95%, trung học cơ sở 95%; hiệu suất đào tạo bậc tiểu học
99,8%, trung học cơ sở 90% (Nghị quyết đại hội Đảng bộ quận đề ra là thu hút
trên 75% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo; hiệu suất đào tạo tiểu học 98%, trung học cơ
sở 85%; hoàn thành giáo dục phổ cập bậc trung học vào năm 2008; có 80% giáo
viên đạt trình độ trên chuẩn, xây dựng 4 trường đạt chuẩn quốc gia).
Công bằng xã hội trong giáo dục
được cải thiện, việc miễn giảm học phí, cấp học bổng và các chính sách hỗ trợ hộ
nghèo đã tạo điều kiện cho một bộ phận con em gia đình chính sách, gia đình
nghèo được tới trường, giảm lưu ban, bỏ học. Việc thành lập Ban Chỉ đạo giáo dục
trẻ khuyết tật đã giúp cho công tác giáo dục trẻ khuyết tật có bước phát triển,
đã huy động 46,62% trẻ khuyết tật đến trường. Công tác giáo dục thường xuyên đã
thực hiện tốt chức năng phổ cập giáo dục và chống mù chữ, nhu cầu học ngoại ngữ,
tin học cho nhân dân. Quận 8 đã hoàn thành giáo dục phổ cập bậc trung học.
Công tác xã hội hóa giáo dục được
sự quan tâm của các cấp chính quyền, sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành,
đoàn thể và phụ huynh học sinh đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục, đã có 7 trường mầm non dân lập, tư thục, 16 nhóm trẻ gia đình tham
gia hoạt động giáo dục, đã giúp ngành giáo dục giảm bớt áp lực trường lớp.
Ngoài ra, được sự quan tâm các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội như quỹ học
bổng của Mặt trận Tổ quốc quận 8, Hội đồng Giáo dục, Hội Khuyến học, Hội Cựu
giáo chức, chương trình phát triển vùng đô thị quận 8, hoạt động của ban đại diện
hội cha mẹ học sinh… đã mang lại một số kết quả nhất định về tăng cường cơ sở vật
chất, động viên việc dạy tốt và học tốt ở các trường, chăm lo cho học sinh
nghèo hiếu học, giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học và đưa trẻ trở lại trường học.
7.2. Về lĩnh vực y tế:
- Mạng lưới y tế cơ sở từng bước
được đầu tư nâng cấp, sửa chữa đã góp phần cải thiện điều kiện phục vụ khám chữa
bệnh cho nhân dân ngày càng tốt hơn, dự kiến đến năm 2010, có 9 trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia về y tế phường - xã. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được
chú trọng, các mặt hoạt động của y tế dự phòng được chủ động triển khai, khống
chế hiệu quả dịch bệnh. Công tác truyền thông sức khỏe được đầu tư, phong phú
hơn về nội dung và hình thức. Nhờ vậy kiến thức y học thường thức và ý thức
phòng chống dịch bệnh của nhân dân ngày càng nâng lên.
- Công tác khám chữa bệnh đảm bảo
quy chế chuyên môn, đạt chỉ tiêu khám chữa bệnh hàng năm do Sở Y tế giao. Triển
khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện, mua bảo hiểm y tế cho đối
tượng hộ nghèo, diện chính sách - xã hội, thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho
trẻ dưới 6 tuổi, công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tổ chức các kế hoạch
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, đã thường
xuyên kiểm tra và cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Tỷ lệ tiêm chủng
mở rộng đạt trên 95%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi 3,5%, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên dưới 1%.
7.3. Về lĩnh vực văn hóa -
thông tin - thể thao:
- Các hoạt động văn hóa, thể
thao có nhiều khởi sắc, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Công tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở tiếp tục được quan tâm thực hiện tốt. Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng phát huy tính tích cực trong việc cải thiện
đời sống, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao tính cộng đồng,
phát huy truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam. Từ 32 khu phố văn hóa được công
nhận năm 2005 đã phát triển lên 48 khu phố được công nhận, chiếm 50% số khu phố
trên địa bàn. Tỷ lệ hộ đạt 6 tiêu chuẩn gia đình văn hóa bình quân trên 88% tổng
hộ đăng ký. Phong trào xây dựng công sở văn minh, đơn vị văn hóa được các đơn vị
hưởng ứng mạnh mẽ, tạo sự chuyển biến về chất trong xây dựng môi trường văn hóa
nơi làm việc, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân. Có 9 phường đăng ký xây dựng
“phường văn hóa”, 04 chợ xây dựng “chợ văn minh thương nghiệp”. Các ban chỉ đạo,
ban vận động xây dựng phường văn hóa, khu phố văn hóa, công sở, đơn vị văn hóa
được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm củng cố, bổ sung khi có sự thay đổi,
truyền tải được các nội phong trào xuống địa bàn dân cư, cán bộ, công chức, người
lao động.
- Công tác quản lý Nhà nước có
sự phối hợp chặt chẽ, tập trung vào các trọng điểm trong từng thời gian. Thông
qua ghi nhận thông tin từ cơ sở, dư luận quần chúng, bám sát địa bàn, nên công
tác kiểm tra đạt nhiều kết quả. Vai trò của Tổ Kiểm tra liên ngành 814 quận và
phường được phát huy, góp phần chấn chỉnh các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn
hóa ngày càng đi dần vào nề nếp, tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi, tạo môi
trường văn hóa lành mạnh. Quận đã quy hoạch các loại hình: cổ động chính trị,
quảng cáo thương mại, karaokê và một số ngành nghề kinh doanh nhạy cảm. Nhìn
chung các cơ sở văn hóa, dịch vụ văn hóa, thể thao ngoài công lập phát triển
đúng qui hoạch. Công tác xã hội hóa hoạt động thể thao tuy còn ít, nhưng bước đầu
đã hình thành: sân bóng mini, các câu lạc bộ thể hình - thẩm mỹ. Các cơ sở văn
hóa - thể thao công lập được đầu tư từ ngân sách, đã tạo điều kiện cho lĩnh vực
này phát triển.
- Hoạt động sự nghiệp văn hóa
đã phục vụ tốt công tác tuyên truyền cổ động với nhiều hình thức phong phú,
thông tin đa dạng, góp phần phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các
câu lạc bộ, đội nhóm, lớp năng khiếu có chiều hướng phát triển ổn định. Các hoạt
động văn hóa văn nghệ đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của
đông đảo tầng lớp nhân dân, tạo khí thế sôi nổi chào mừng các ngày lễ lớn của
dân tộc. Việc tổ chức các hội thi, hội diễn, lễ hội đã góp phần đẩy mạnh phong
trào văn hóa cơ sở. Hoạt động Nhà Thiếu nhi quận có bước phát triển, nhất là
sau khi đưa vào khai thác sử dụng Nhà Thiếu nhi mới xây dựng từ năm 2008, số lượng
các câu lạc bộ, đội nhóm, lớp năng khiếu tăng lên đáng kể, từ 4, 5 đội nhóm,
câu lạc bộ lên 20 câu lạc bộ với 3.000 thiếu nhi tham gia, từ 9 lớp năng khiếu
tăng lên 45 lớp năng khiếu có 11.197 em tham gia.
- Sự nghiệp thể thao có bước
phát triển về phong trào quần chúng, thu hút nhiều ngành, nhiều giới tham gia.
Việc ký kết các hoạt động liên tịch phát triển phong trào thể thao đã tạo sự phối
hợp tốt, đẩy mạnh thể thao phong trào ở cơ sở, lôi cuốn nhiều người tham gia
luyện tập rèn luyện thân thể. Số người luyện tập thường xuyên đạt 25% dân số.
Công tác giáo dục thể chất trong trường học được thực hiện tốt, gắn với phát hiện
tài năng trẻ; chương trình đưa võ thuật vào học đường đang được triển khai với
kết quả tốt. Thành tích thể thao tiếp tục được phát huy, giữ vững. Các bộ môn
có thế mạnh của quận như Vovinam, điền kinh, cờ vua tiếp tục phát triển tốt.
8. Về Quốc
phòng - an ninh:
- Thế trận quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân được củng cố và phát huy hiệu quả. Năng lực chỉ huy lực lượng
sẵn sàng chiến đấu của các cấp ủy, chính quyền được nâng cao. Công tác huấn luyện
và diễn tập phòng thủ hàng năm đảm bảo chất lượng, sát thực tế. Triển khai bổ
sung và phê chuẩn các kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch phòng không nhân dân,
kế hoạch phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn từ quận đến
phường. Công tác xây dựng lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, dự bị động viên đạt
nhiều tiến bộ, đạt 100% chỉ tiêu giao hàng năm về công tác tuyển quân nghĩa vụ
quân sự 2 cấp quận và phường, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ngày càng có chất
lượng, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, chiếm tỷ lệ 1,57% dân số. Chế độ
chính sách và đời sống cho lực lượng vũ trang được cải thiện; chính sách hậu
phương quân đội được thực hiện ngày càng tốt hơn, góp phần hoàn thành nhiệm vụ
quốc phòng địa phương.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị trong việc phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt
động phá hoại của thế lực thù địch. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
được chú trọng nâng cao chất lượng. Duy trì phối hợp tốt giữa hai lực lượng
công an - quân sự theo Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng
Chính phủ. Thường xuyên củng cố lực lượng an ninh cơ sở, lực lượng bảo vệ dân
phố, ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội quận - phường. Vai trò
trách nhiệm của từng cấp từng ngành trong phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội
được xác định rõ. Tinh thần cảnh giác cách mạng và ý thức trách nhiệm của công
dân được nâng, cung cấp nhiều thông tin có giá trị phục vụ hiệu quả công tác
phòng chống tội phạm.
Kết quả: Tình hình an ninh
chính trị được giữ vững, chuyển hóa cơ bản các địa bàn trọng điểm về ma túy,
không để phát sinh các tụ điểm mới. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
3 giảm, trong đó giảm 31,77% số vụ phạm pháp hình sự, điều tra phá án đạt trên
60%. Lập hồ sơ cai nghiện ma túy tập trung, hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa
nhập cộng đồng.
9. Về xây dựng
chính quyền:
- Công tác tổ chức bộ máy được
kiện toàn, củng cố và hoàn thiện. Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp được xây dựng và sắp xếp theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân
dân Thành phố. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động,
luân chuyển cán bộ, tăng cường cán bộ cho cơ sở. Cơ sở vật chất, trụ sở làm việc
các cơ quan được cải tạo, xây dựng mới, tạo sự trang trọng trong công tác tiếp
công dân của cấp chính quyền từ quận đến phường, nâng cao hiệu quả làm việc của
cán bộ, công chức. Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức, bộ máy.
Phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt động
của các đơn vị qua thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ. Thực hiện đúng các quy định,
quy chế về tuyển dụng, phân cấp quản lý cán bộ, công chức. Ý thức trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong phòng chống tham nhũng, lãng phí được
nâng lên; tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức ngày càng
được nâng cao.
- Thủ tục hành chính và quy
trình giải quyết công việc được đổi mới theo hướng hợp lý, rút ngắn thời gian xử
lý công việc, đảm bảo công khai, minh bạch nhằm giảm phiền hà cho nhân dân. Mở
rộng thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước
liên quan đến nhà đất. Củng cố, duy trì Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001-2000, cơ chế “một cửa” ở Ủy ban nhân dân 16 phường, triển
khai thực hiện Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông giữa các cơ quan
chuyên môn của quận và Ủy ban nhân dân 4 phường; kết quả tỷ lệ hài lòng của người
dân đến giao dịch đạt 97%. Tổ chức rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không
đúng quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính của các cơ quan từ năm 1976 đến
nay không còn phù hợp.
- Thực hiện có kết quả Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010, Chương trình
chống tham nhũng giai đoạn 2006 - 2010, Cải cách hành chính và chống quan liêu
giai đoạn 2006 - 2010. Phát huy việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường
phổ biến tuyên truyền pháp luật cho nhân dân bằng nhiều hình thức, tại quận đã
tổ chức 162 lớp tuyên truyền pháp luật có 22.965 lượt người tham dự. Quận đã
tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, kiện toàn các ban
chỉ đạo phòng chống tham nhũng quận, các cơ quan, đơn vị. Phát huy vai trò
trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Công tác giải quyết khiếu nại - tố cáo ngày càng đi vào nề nếp, tập trung giải
quyết các khiếu kiện của nhân dân về đất đai, bồi thường giải tỏa, tái định cư.
Công tác thi đua - khen thưởng kịp thời biểu dương các cá nhân, tổ chức đạt
thành tích tốt trên nhiều lĩnh vực, đẩy mạnh hoạt động nhân rộng các điển hình
tiên tiến, tạo khí thế thi đua sôi nổi phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
Nhìn chung, 5 năm qua, tuy đối
mặt với nhiều khó khăn, nhất là ảnh hưởng tình hình suy giảm kinh tế hai năm
2008-2009, giao thông không thuận lợi do triển khai đồng thời sửa chữa 02 cây cầu
huyết mạch là Cầu Chữ Y và Cầu Chà Và, dự án cải thiện Môi trường nước… nhưng đảng
bộ, chính quyền và nhân dân quận 8 đã có nhiều nỗ lực cố gắng vượt qua khó
khăn, đạt được nhiều thành tựu đáng kể: kinh tế vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng
cao và đạt kế hoạch đề ra; thu ngân sách Nhà nước luôn đạt dự toán hàng năm; đầu
tư xây dựng cơ bản có tập trung, nhất là các công trình trọng điểm theo kế hoạch,
công trình giáo dục, nâng cấp hẻm công cộng; tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững, có bước tiến đáng kể trong lĩnh vực quốc phòng
an ninh, giải quyết cơ bản vấn đề ma túy, chuyển hóa các địa bàn trọng điểm phường
6, 12, 14; hoạt động chính quyền không ngừng được cải tiến, hiệu quả phối hợp,
hiệu quả công tác, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên rõ rệt. Dự
kiến cuối năm 2010, quận sẽ hoàn thành nhiều chỉ tiêu quan trọng mà kế hoạch 5
năm 2006 - 2010 đã đề ra.
B- Nguyên
nhân đạt được những thành tựu nêu trên:
- Sự quan tâm hỗ trợ của các Sở,
ngành và sự phân cấp mạnh của Ủy ban nhân dân thành phố đối với quận trên một số
lĩnh vực, nhiệm vụ đã tạo điều kiện chủ động của địa phương trong việc tổ chức
thực hiện. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận trên các lĩnh
vực đời sống xã hội được tập trung. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững đã tạo điều kiện, tiền đề cho phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn. Các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương được thuận lợi.
- Phương pháp điều hành của Ủy ban
nhân dân thường xuyên cải tiến lề lối làm việc, ngày càng sát cơ sở, kịp thời
tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội có trọng tâm, trọng điểm, đã tạo nên sự phối hợp
đồng bộ, thống nhất của các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, chấn chỉnh
kịp thời các mặt tồn tại, yếu kém để từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước trên địa bàn.
- Sự phối hợp tốt giữa chính
quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên trong việc vận động nhân
dân tham gia các phong trào xã hội, huy động sức dân để chăm lo cho dân, tham
gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức, kịp thời phản ánh
nguyện vọng nhân dân để Đảng, chính quyền có biện pháp giải quyết kịp thời. Dân
chủ cơ sở được phát huy, đã tạo sự đồng thuận của nhân dân đối với các chủ
trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Công tác xây dựng chính quyền
có nhiều nỗ lực, tổ chức bộ máy và hoạt động của các đơn vị được giữ vững ổn định
sau khi thực hiện công tác luân chuyển cán bộ. Công tác cải cách hành chính được
thực hiện thường xuyên, liên tục, tập trung cải tiến lề lối làm việc, giảm phiền
hà cho nhân dân. Tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, giúp cho công tác chỉ đạo, điều
hành hiệu quả hơn. Phần lớn cán bộ, công chức các ngành từ quận đến phường đã
nêu cao tinh thần trách nhiệm, nỗ lực vượt khó thực hiện nhiệm vụ, không ngừng
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu công tác.
II. Tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân:
1. Tồn tại,
hạn chế trên các mặt:
Việc triển khai thực hiện kế hoạch
5 năm 2006- 2010 cơ bản phù hợp với tình hình địa phương, kinh tế - xã hội phát
triển đúng mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, có những mục tiêu chưa đạt được do khó
khăn chung đã làm ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
trong 5 năm qua, đó là:
- Các chỉ tiêu tăng trưởng trên
lĩnh vực kinh tế tuy đạt kế hoạch đề ra, nhưng phát triển còn mang tính tự phát
nên chưa đảm bảo tính bền vững. Số cơ sở, doanh nghiệp đăng ký hoạt động có
tăng hàng năm, nhưng thực tế duy trì được hoạt động chỉ ước khoảng 65% số đăng
ký. Chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng dịch vụ tăng chậm.
Tài sản các hợp tác xã hầu hết chưa xác lập sở hữu nên khó khăn trong chuyển đổi
mô hình hoạt động. Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn còn hạn chế
do cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh.
- Công tác quản lý Nhà nước về
kinh tế chưa thật nhạy bén trong vấn đề định hướng và tổ chức thực hiện các mô
hình thương mại - dịch vụ. Công tác hỗ trợ, tạo điều kiện cụm sản xuất tập
trung Bình Đăng chưa tốt, chậm giải quyết khó khăn về hạ tầng cơ sở đồng bộ cho
doanh nghiệp. Hiệu lực quản lý Nhà nước khu vực kinh tế tư nhân còn hạn chế,
tình trạng gian lận thương mại, vi phạm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm,
ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật lao động chưa được phát hiện và xử lý kịp
thời. Công tác thông tin, dự báo tình hình kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu quản
lý.
- Nguồn thu ngân sách Nhà nước
chưa ổn định, chủ yếu khai thác các nguồn thu từ đất. Công tác quản lý thu thuế
công thương nghiệp còn nhiều khó khăn, tình trạng nợ đọng thuế chưa được xử lý
triệt để.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội và giao thông đô thị tuy được quan tâm đầu tư xây dựng, nhưng chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển, các trục giao thông chính tuy đã kết nối với các
tuyến đường huyết mạch giao thông của thành phố, nhưng chưa được đầu tư nâng cấp
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đã làm ảnh hưởng nhất định đến tình hình thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế. Tiến độ thực hiện quy hoạch chi tiết còn chậm so với
yêu cầu, chưa thông qua quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa - thể
thao. Công tác phối hợp trong lập và quản lý qui hoạch giữa địa phương và Sở -
ngành thành phố chưa tốt, chất lượng đồ án chưa cao. Chưa tận dụng được cơ hội
về nguồn vốn do công tác chuẩn bị đầu tư còn sai sót về hồ sơ. Công tác giải
phóng mặt bằng một số dự án tái định cư trên địa bàn còn chậm. Việc thực hiện
chương trình chỉnh trang đô thị, di dời nhà lụp xụp ven và trên kênh rạch, việc
tạo lập quỹ nhà ở xã hội, nhà cho người thu nhập thấp chưa đạt kế hoạch đề ra
do việc thực hiện phụ thuộc vào các nhà đầu tư.
- Cơ sở vật chất ngành giáo dục
tuy được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, còn thiếu về số lượng,
không đảm bảo về quy chuẩn của ngành, ảnh hưởng đến công tác tuyển sinh bậc mầm
non, tiểu học và đáp ứng nội dung chương trình đổi mới ở bậc học phổ thông. Sĩ
số học sinh trên lớp học còn cao so với qui định do thiếu phòng học, chưa đáp ứng
đủ phòng học 2 buổi/ngày ở bậc trung học cơ sở nên không hoàn thành chỉ tiêu
40% học sinh được học 2 buổi/ngày. Chất lượng giáo dục tuy có chuyển biến,
nhưng tỷ lệ bỏ học bậc trung học cơ sở còn cao. Việc tách cấp Trường Hưng Phú A
chưa hoàn thành.
- Công tác quản lý Nhà nước về
văn hóa chưa theo kịp quá trình phát triển của xã hội, nhất là lĩnh vực truyền
thông, internet, quảng cáo. Thiếu kiên quyết cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt hành chính nên có nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa còn
nhiều sai phạm. Công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” chưa được thường
xuyên, liên tục và sâu rộng. Tiến độ xây dựng phường văn hóa, chợ văn minh
thương nghiệp khó đạt chỉ tiêu đề ra do chậm khắc phục những điểm yếu.
- Tệ nạn xã hội có giảm, nhưng
chưa cơ bản, chưa đấu tranh triệt để. Hiệu quả công tác hỗ trợ người tái hòa nhập
cộng đồng còn hạn chế, số người tái nghiện ma túy còn cao; công tác kiểm tra
phòng chống tệ nạn xã hội chưa thường xuyên. Tình hình nâng thu nhập trong hộ
nghèo chưa cơ bản. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn
minh đô thị chưa đạt yêu cầu chỉ đạo.
- Một số cơ quan quân sự phường
chưa hoạt động hiệu quả, năng lực cán bộ quân sự, cán bộ tham mưu chưa ngang tầm
nhiệm vụ. Tình hình phạm pháp hình sự có giảm nhưng còn tiềm ẩn phức tạp, tội
phạm trong thanh thiếu niên có xu hướng tăng. Tỷ lệ điều tra phá án hình sự
chưa cao. Một số mô hình về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa
phát huy được hiệu quả. Công tác tuyên truyền và kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy chưa thường xuyên, chưa khắc phục có hiệu quả nguyên nhân cháy chủ yếu do
điện.
2. Nguyên
nhân chủ yếu của những tồn tại, yếu kém:
2.1. Về khách quan:
- Cơ sở hạ tầng đô thị của quận
chưa hoàn chỉnh, khó thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Cơ chế chính
sách thiếu đồng bộ, nhất quán, thay đổi thường xuyên và chậm được hướng dẫn thi
hành cho cấp cơ sở và nhân dân, dẫn đến tình trạng lúng túng, bị động trong triển
khai thực hiện.
- Quy mô ngân sách địa phương
chưa đáp ứng nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Nguồn vốn dành
chi đầu tư phát triển phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách thành phố, nên khó chủ
động trong tổ chức thực hiện.
- Áp lực gia tăng dân số cơ học,
đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội cần phải tập
trung giải quyết trong khi nguồn lực còn hạn chế, gây áp lực lớn trong xã hội.
2.2. Về chủ quan:
- Hiệu quả phối hợp hoạt động
trên một số mặt công tác giữa các ngành, các phường chưa cao. Đội ngũ cán bộ,
công chức chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực, trình độ. Một số cán bộ trẻ còn thiếu
bản lĩnh, kinh nghiệm nên chưa phát huy hiệu quả công tác, lực lượng bổ sung
còn thiếu. Một bộ phận cán bộ, công chức chưa thật chủ động, sáng tạo trong
công tác tham mưu, đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện.
- Công tác quản lý Nhà nước
chưa theo kịp tiến trình phát triển của xã hội. Công tác tuyên truyền các quy định
pháp luật trong nhân dân tuy có thực hiện, nhưng chưa thường xuyên, liên tục và
sâu rộng nên kết quả thực hiện một số chủ trương của Nhà nước còn hạn chế. Công
tác xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện các biện pháp chế tài chưa nghiêm.
Phần hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)
I- Dự báo
bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
quận 8
1. Bối cảnh
quốc tế:
Theo dự báo, cuộc khủng hoảng
kinh tế - tài chính toàn cầu tuy đã có những dấu hiệu hồi phục, song vẫn còn những
tác động tiêu cực trong năm 2010, đến năm 2015 mới tăng trưởng ổn định. Sau khủng
hoảng, kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Nhiều ngành, lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh sẽ được cơ cấu lại. Một số ngành, lĩnh vực mới xuất hiện,
thu hút sự quan tâm của giới đầu tư trong tương lai. Một số chính sách sẽ được
điều chỉnh lại, phù hợp với tình hình thực tế của mỗi nước. Xu thế toàn cầu hóa
tiếp tục là xu thế chủ đạo, dự báo có thể xuất hiện đồng tiền chung châu Á vào
năm 2015, hình thành cộng đồng kinh tế chung ASEAN. Theo cam kết, ASEAN tiếp tục
chống bảo hộ mậu dịch từ nay cho đến năm 2015; tuy nhiên, nhiều dự đoán về
tương lai của kinh tế toàn cầu cũng không lạc quan khi còn nhiều nước chạy đua
vũ trang, tình trạng tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt dần, trong khi dân số thế
giới đang bùng nổ, dịch bệnh phát sinh.
2. Bối cảnh
trong nước:
Việt Nam là một trong những quốc
gia có nền kinh tế phát triển năng động nhất trong khu vực, với xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng, những biến động của kinh tế khu vực và thế giới sẽ tác động
trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và thành phố nói
riêng, trong đó có quận 8. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011
- 2015 được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn tiếp tục
chịu ảnh hưởng hậu khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Song, nền
kinh tế thế giới đã có dấu hiệu phục hồi vào năm 2010, sẽ nhanh chóng tạo cơ hội
thúc đẩy đầu tư, xúc tiến thương mại. Nền kinh tế nước ta tuy đã vượt qua khó
khăn, ngăn chặn đà suy giảm và phát triển theo hướng tốt hơn, nhưng tăng trưởng
công nghiệp có xu hướng chậm lại, xuất khẩu giảm, nhập siêu tăng.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước, với dân số khoảng 8 triệu
người, chiếm 20,7% GDP cả nước và 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp quốc gia.
Trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ chiếm 51%, công nghiệp chiếm 49%. Thành phố cũng
đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức: đó là cơ sở hạ tầng kỹ thuật luôn
trong tình trạng quá tải, tình trạng ô nhiễm môi trường, ngập lụt ở mức báo động,
toàn thành phố chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ tiên tiến, công tác quy
hoạch chưa có bước đột phá, nhất là quy hoạch công trình ngầm. Dân số tăng
nhanh, chất lượng nguồn nhân lực thấp, khoảng cách giàu nghèo tăng, chỉ số giá
tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội và hành chính phức tạp.
3. Tình
hình quận 8:
Quận 8 là quận nội thị của
thành phố. Với lợi thế cửa ngõ phía nam của thành phố, sự phát triển các khu vực
quận - huyện lân cận, nhất là khu đô thị mới Nam Sài gòn sẽ tác động trực tiếp
đến sự phát triển của quận. Một số công trình trọng điểm của thành phố trên địa
bàn quận hoàn thành sẽ bắt đầu phát huy tác dụng như dự án cải thiện môi trường
nước, dự án cảng sông Phú Định, Đại lộ Đông Tây; các tuyến đường kết nối với
thành phố đã hình thành, tạo sự lưu thoát về giao thông; kế hoạch chỉnh trang
đô thị, di dời nhà lụp xụp trên địa bàn quận đang từng bước triển khai với sự
quan tâm giúp sức của chính quyền thành phố, là những điều kiện thuận lợi để quận
phát triển mạnh về thương mại - dịch vụ, gắn với phát triển dân cư, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân.
Bên cạnh đó, những khó khăn,
thách thức trước vấn đề hội nhập và phát triển, đặt ra nhiều vấn đề quận phải tập
trung giải quyết như xây dựng chính quyền đô thị, giải quyết việc làm, giảm
nghèo, vấn đề nhà ở xã hội, nhà cho người thu nhập thấp, công tác chỉnh trang
đô thị, di dời nhà lụp sụp ven và trên kênh rạch, công tác đảm bảo giao thông,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, khắc phục ô nhiễm môi trường…còn nhiều
diễn biến phức tạp, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện những mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển trong 5 năm tới 2011 - 2015.
II. Mục
tiêu chủ yếu:
Kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) của
quận dựa trên các quan điểm cơ bản của kế hoạch 5 năm của thành phố, Nghị quyết
đại hội Đảng bộ quận lần thứ X. Cụ thể:
1. Phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của các thành phần kinh tế. Tạo chuyển
biến trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - thương mại - công
nghiệp.
2. Đẩy nhanh tiến trình
đô thị hóa, huy động các yếu tố nguồn lực xã hội để phát triển đồng bộ hệ thống
hạ tầng theo quy hoạch, phát triển đô thị, các khu dân cư theo hướng văn minh,
hiện đại, cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Hoàn thành kế hoạch chỉnh trang đô thị, di dời nhà lụp xụp ven và trên kênh rạch
đến năm 2015.
3. Chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của đối tượng chính sách, xã hội; tạo việc làm, đảm bảo an
sinh xã hội. Hoàn thành chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2011 -
2015. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng nếp sống văn minh - mỹ
quan đô thị.
4. Giữ vững ổn định
chính trị, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc,
đảm bảo tốt trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
III- Phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015:
1. Về
kinh tế:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để phát triển các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất
- kinh doanh phát triển. Hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế hợp tác và hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chủ trương của Nhà
nước.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quận theo định hướng dịch vụ - thương mại và công nghiệp, nâng tỷ trọng
dịch vụ - thương mại lên 93%, tỷ trọng công nghiệp còn khoảng 7%. Tiếp tục thực
hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên
địa bàn quận giai đoạn 2009 - 2015 theo Quyết định số 17/2009/QĐ- UBND ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố và Kế hoạch số 1829/KH-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 8.
1.1. Về phát triển doanh
nghiệp:
- Khuyến khích thành lập mới
các hợp tác xã trên địa bàn theo hướng dịch vụ như hợp tác xã cung cấp dịch vụ
vệ sinh môi trường, hợp tác xã kinh doanh chợ, vận tải, dịch vụ phục vụ nhu cầu
về nhà ở, giữ trẻ, dịch vụ bữa ăn công nghiệp, dịch vụ phục vụ gia đình. Phát
triển các hợp tác xã thương mại theo mô hình Co-op Mart của Saigonco-op, các hợp
tác xã có thể thành lập các cửa hàng thực phẩm sạch, rau sạch trên địa bàn với
số lượng dân cư nhất định, liên kết với các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp bán lẻ để làm đại lý tiêu thụ hàng hóa, chiếm lĩnh thị trường tại chỗ, vận
động các hộ kinh doanh cá thể tham gia hợp tác xã và hỗ trợ các dịch vụ bán
hàng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh phù hợp với cam kết quốc tế, quy định của WTO. Phát huy vai
trò của Hội Doanh nghiệp trong việc mở rộng liên kết, thống nhất hành động giữa
các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
mọi nguồn vốn, chính sách hỗ trợ lãi suất hoặc bảo lãnh vay vốn đối với dự án đầu
tư áp dụng công nghệ cao, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại,
tăng cường kiểm soát việc chấp hành các tiêu chuẩn về chất lượng, trợ giúp
trong hoạt động bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1.2. Về phát triển ngành:
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế theo các cam kết WTO trong lĩnh vực dịch vụ. Phát triển nhanh, bền vững các
ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ then chốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ, xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
công cộng có chất lượng cao. Phát triển các ngành dịch vụ gắn với qui hoạch dân
cư và qui hoạch mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại giai đoạn 2010 -
2015, trong đó chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ công nghiệp và dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh: tư vấn kinh doanh, tư vấn pháp luật, dịch vụ xúc tiến thương
mại, dịch vụ tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm, vận tải công cộng, dịch
vụ cảng - kho bãi. Phấn đấu tốc độ phát triển ngành dịch vụ, thương mại giai đoạn
2011 - 2015 tăng bình quân 30% - 40%/năm.
- Tập trung nâng cao hiệu quả hệ
thống phân phối. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, đối với chợ đang hoạt động,
phù hợp với quy hoạch, sắp xếp khoa học khu vực kinh doanh để phát huy công suất
sử dụng, vận động tiểu thương thực hiện phương thức mua bán văn minh hiện đại;
đối với chợ hoạt động kém hiệu quả thì xem xét chuyển đổi, mở rộng công năng hoặc
di dời sang chợ khác; đối với chợ Bình Điền, tác động chủ đầu tư hoàn tất việc
xây dựng và đưa vào sử dụng đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động
kinh doanh của chợ, tổ chức mô hình sàn giao dịch hàng hóa. Hình thành các chợ
chuyên doanh phường 4, 5, 7, 16, phát huy vai trò đầu mối bán buôn đối với thị
trường thành phố và các tỉnh phía Nam.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trên cơ sở
không gây ách tắc giao thông, đảm bảo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp
luật có liên quan. Ưu tiên phát triển tại các khu vực đầu mối giao thông, khu
mua sắm tập trung, khu dân cư mới.
- Tích cực thực hiện chủ trương
khuyến khích xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng chú trọng
phát triển những sản phẩm dịch vụ có lợi thể cạnh tranh, có hàm lượng công nghệ
và chất xám cao, khuyến khích phát triển dịch vụ xuất khẩu. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến tăng bình quân
10%/năm.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành
có lợi thế cạnh tranh như: điện tử - tin học, cơ khí chính xác, hóa chất, chế
biến thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghiệp phụ trợ. Khuyến khích đầu tư đổi
mới công nghệ theo hướng áp dụng công nghệ cao, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn,
công nghệ tiên tiến trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị đạt 10 - 15%.
- Tăng cường nhận thức của
doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác tiêu chuẩn hóa và sở hữu trí tuệ.
Khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật áp dụng sản xuất sạch hơn trên cơ sở tự nguyện
và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu
môi trường và lợi ích kinh tế. Dự kiến tốc độ phát triển ngành công nghiệp giai
đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 10-15%/năm.
2. Về tài
chính, ngân sách:
- Thu ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 24,36%/năm. Dự kiến thu ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 25,08%/năm; trong đó thu cân đối ngân sách tăng
bình quân 25,36%/năm, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 1.000 tỷ đồng.
- Chi ngân sách địa phương giai
đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 15,10%/năm. Dự kiến chi ngân sách địa phương
giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 20,85%/năm, đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, chăm lo phát triển các mặt đời sống xã hội.
3. Về
phát triển đô thị:
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng
thiết yếu, ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông theo từng cụm, từng khu vực
để nâng cao hiệu quả đầu tư. Nâng cấp mở rộng các trục giao thông hiện hữu, cầu
đường huyết mạch kết nối với các quận - huyện lân cận. Phấn đấu hoàn chỉnh các
tuyến đường Tạ Quang Bửu (giai đoạn 2011 - 2013), Phạm Thế Hiển (đoạn từ Nhị
Thiên Đường đến Dạ Nam), Bến Mễ Cốc, Bến Phú Định, An Dương Vương, đường xuyên
tâm phường 14; tích cực đề nghị thành phố xây dựng mới cầu Bình Tiên, cầu Rạch
Cát. Đối với hệ thống giao thông hẻm, đường nội bộ trong các khu dân cư, tập
trung khai thác các nguồn lực đầu tư, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh chương trình
“Vận động nhân dân hiến đất làm đường, mở rộng hẻm”
- Hoàn chỉnh các đồ án điều chỉnh
quy hoạch xây dựng chung trên địa bàn quận tỷ lệ 1/5000. Hoàn thiện phủ kín qui
hoạch chi tiết 1/2000 và điều chỉnh các quy hoạch 1/2000 cho phù hợp với qui hoạch
chung. Điều chỉnh và phủ kín qui hoạch hẻm trên địa bàn. Lập quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu vực trung tâm quận, các khu vực chỉnh trang và các
tuyến cảnh quan chính dọc Kênh đôi, Kênh Tàu Hủ…Quy hoạch mạng lưới cơ sở vật
chất cho y tế, văn hóa, thể thao phù hợp với quy hoạch chung, từng bước triển
khai quy hoạch chi tiết xây dựng ra thực địa. Quản lý tốt quy hoạch được phê
duyệt. Tiếp tục lập lại trật tự đô thị, trật tự kinh doanh, giảm số trường hợp
nhà xây dựng bất hợp pháp, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất công, kênh rạch,
vi phạm hành lang an toàn lưới điện, giao thông đường thủy nội địa.
- Tập trung thực hiện chương
trình chỉnh trang đô thị, di dời nhà lụp xụp ven và trên kênh rạch theo kế hoạch,
trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Rạch Ụ cây, Bờ đông Rạch Xóm Củi,
khu công viên văn hoá Đồng Diều. Phối hợp nhà đầu tư xây dựng cơ chế bố trí tái
định cư, phương thức mua bán nhà tái định cư, trả góp, cho thuê. Tiếp tục xây dựng,
cải tạo các chung cư cũ bằng nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa. Hoàn thành chỉnh
trang khu vực Trung tâm hành chính; dự án xây dựng khu dân cư Trương Đình hội
II tại phường 16 và khu dân cư Dương Bá Trạc II tại phường 1. Phấn đấu đến năm
2015, diện tích nhà ở bình quân đạt 15m2/người, đảm bảo 100% tuyến
phố chính được chiếu sáng.
- Phối hợp với Công ty Cổ phần
cấp nước Chợ Lớn, xí nghiệp cấp nước ngoại thành phát triển mạng lưới cấp nước
trên địa bàn 16 phường, đảm bảo 99% dân số được sử dụng nước sạch. Thực hiện chống
ngập có hiệu quả, cải tạo nâng cấp các tuyến thoát nước chính, nạo vét kênh rạch.
Tranh thủ nguồn vốn ngân sách tập trung thành phố hoàn thiện hệ thống bờ kè dọc
hai tuyến Kênh Đôi và Tàu Hủ; đầu tư các cống trên trục đường chính như Tạ
Quang Bửu, An Dương Vương… góp phần giảm ngập trên địa bàn.
4. Về Tài
nguyên - Môi trường:
- Khai thác sử dụng đất đúng mục
đích, quy mô và tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định
trong các quy hoạch chuyên ngành, phù hợp với quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng
đất của thành phố. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phải căn cứ vào
qui hoạch được duyệt và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận. Rà soát
các dự án đã giao đất, cho thuê đất, xem xét điều chỉnh hoặc thu hồi nhằm tạo
quỹ đất xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, sử dụng có hiệu quả các khu đất công, hệ thống kho bãi được
thành phố bàn giao.
- Tiếp tục áp dụng Hệ thống Quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Phấn đấu trên 80% tỷ lệ hộ sử dụng đất được cấp
giấy chứng nhận, mỗi năm giải quyết từ 2.500 - 3.500 hồ sơ. Tổ chức tổng kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, lập quy hoạch - kế hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015. Xây dựng chương trình quản lý hồ sơ địa
chính trên địa bàn quận 8.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường công
tác quản lý môi trường, cải thiện căn bản tình trạng ô nhiễm, kiểm soát chặt chẽ
việc xử lý chất thải công nghiệp, y tế. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, dịch vụ
trên địa bàn. Tăng cường xử phạt vi phạm về vệ sinh, môi trường. Xây dựng các
phương án ứng phó với sự biến đổi khí hậu, sự cố môi trường trên lưu vực sông,
kênh rạch.
- Tăng cường công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, chất thải nguy hại. Phấn đấu đến năm
2015, có 60% các cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
hoặc chứng chỉ ISO 14001, xử lý triệt để 100% doanh nghiệp gây ô nhiễm, tôn
vinh những doanh nghiệp làm tốt công tác bảo vệ môi trường. Phấn đấu thu gom
trên 83% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ, 95% chất thải, nước
thải y tế.
5. Về văn
hóa - xã hội:
5.1. Về giáo dục - đào tạo:
- Xây dựng một nền giáo dục hiện
đại, khoa học làm nền tảng phát triển sự nghiệp giáo dục theo hướng bền vững,
thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một
xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và
xã hội để nâng cao chất lượng và quy mô giáo dục.
- Tích cực đổi mới phương pháp
dạy học, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm và mô hình giáo dục tiên tiến.
Tập trung nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phấn đấu
75% giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng, 90% giáo viên tiểu học và trung học
cơ sở đạt trình độ đại học trở lên.
- Đối với giáo dục mầm non, tập
trung nâng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng, béo phì dưới 1,5%, huy động 75% trẻ từ 3 - 5 tuổi ra lớp, trong đó có
trên 100% trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo.
- Đối với giáo dục phổ thông, tạo
sự chuyển biến rõ rệt chất lượng giáo dục toàn diện học sinh phổ thông, phấn đấu
có 60% học sinh cấp tiểu học và 50% học sinh cấp trung học cơ sở được học 02 buổi/ngày,
nâng dần tỷ lệ học sinh khá giỏi về học lực. Về hạnh kiểm, đạt chuẩn đánh giá đầy
đủ ở cấp tiểu học, khá và tốt ở cấp trung học cơ sở; tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học
tiếp tục duy trì ở mức 100%, tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%; hiệu suất đào
tạo bậc tiểu học 98,9%, bậc trung học cơ sở là 90%. Tiếp tục giáo dục kỹ năng sống,
những hiểu biết về công nghệ và nghề phổ thông qua việc phân luồng học sinh sau
khi tốt nghiệp bậc trung học cơ sở.
- Duy trì phổ cập giáo dục bậc
trung học một cách bền vững, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ở
bậc học phổ thông và chống mù chữ, tạo mọi điều kiện cho mọi người được học tập
và học tập suốt đời phù hợp với từng hoàn cảnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi đi học tiểu học là 97%, trung học cơ sở là 98%; tỷ lệ thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương là 84,6%;
tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 là 99,8%. Giáo dục hòa nhập được
thực hiện ở tất cả các cấp học.
5.2. Về y tế:
- Làm tốt công tác quản lý Nhà
nước về y tế. Tích cực thực hiện chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe,
nâng cao chất lượng khám và điều trị, tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn và nâng cao y đức.
Nâng cao hiệu quả trong hoạt động phối hợp liên ngành nhằm huy động mọi nguồn lực
tham gia thực hiện việc phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh xã hội
hóa lĩnh vực khám chữa bệnh chất lượng cao. Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự
phòng theo hướng hiện đại hóa. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chương trình
tiêm chủng mở rộng nhằm loại trừ và thanh toán các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở
trẻ em, đồng thời mở rộng việc sử dụng vaccin để phòng ngừa các bệnh khác.
- Phấn đấu đến năm 2015, 16/16
trạm y tế phường đạt chuẩn quốc gia về y tế phường - xã, tỉ lệ bác sĩ/10.000
dân là 8; số giường bệnh/10.000 dân là 4,3; tỷ lệ quản lý trẻ em dưới 1 tuổi
trên 97%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ 7 loại vaccin trên 97%; tỷ lệ
quản lý thai có chất lượng trên 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới
3,5%; tiếp cận quản lý trên 80% người nhiễm HIV/AIDS. Khống chế tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên hợp lý, nâng dần chất lượng dân số, chất lượng cung cấp dịch vụ sức
khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tỷ lệ giảm sinh hàng năm: 0,95%o; tỷ lệ
các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai từ 85% trở lên; giảm tỷ lệ bà
mẹ sinh con thứ ba trở lên so với tổng bà mẹ sinh con dưới 1,16%.
5.3. Về văn hóa - thông tin
- thể dục thể thao:
- Hướng mọi hoạt động văn hóa
vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng,
trí tuệ, đạo đức, thể chất, tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng đồng, lối sống
văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện nhân
cách, thấm sâu vào mọi lĩnh vực và quan hệ con người, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, gắn kết mối quan hệ giữa văn hóa và xây dựng môi
trường văn hóa. Những hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần thiết thực vào việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội,
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giáo dục nhân cách văn hóa, nâng cao mức
hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2015, có 85%
hộ gia đình đạt 6 tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 55 - 60 khu phố được công nhận
“khu phố văn hóa”, 2 - 3 phường được công nhận “phường văn hóa”, 98% công sở được
công nhận “công sở văn minh - sạch đẹp - an toàn”, 90% đơn vị đạt chuẩn “đơn vị
văn hóa”, 1 đến 2 chợ đạt chuẩn “chợ văn minh thương nghiệp”, giảm tỷ lệ bạo lực
gia đình, tỷ lệ gia đình bị tệ nạn xã hội xâm nhập từ 10 - 15%. Vận động nhân
dân thực hiện 02 tuyến đường điểm cấp quận đạt chuẩn về thực hiện văn minh đô
thị, 20 hẻm đạt “ngõ hẻm sạch đẹp”, 30 khu phố đạt chuẩn “khu phố không rác”.
- Xây dựng đồng bộ và nâng cao
hiệu quả, chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa cộng đồng, phấn đấu đến
năm 2015, xây dựng mới nhà văn hóa phường 8, 16, nâng lên 7 phường có nhà văn
hóa. Chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống nhà văn hóa phường. Phát
triển về số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động của các đội nghệ thuật quần
chúng ở cơ sở. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các tổ
chức nghề nghiệp, các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật. Đẩy mạnh hoạt động nhà
thiếu nhi, nâng chất và đa dạng hóa các loại hình hoạt động đáp ứng nhu cầu vui
chơi, giải trí, học tập phát triển năng khiếu của thiếu nhi. Hoàn thiện hoạt động
khoa năng khiếu thực hành bán trú, củng cố và hình thành các câu lạc bộ, đội
nhóm mới.
- Phấn đấu số người tham gia tập
luyện thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt tỷ lệ 32% dân số; số gia
đình thể thao đến năm 2015 đạt 22% số hộ gia đình; 100% trường phổ thông thực
hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất. Về thể thao thành tích cao, chú trọng
bồi dưỡng, nâng cao trình độ huấn luyện đội ngũ trọng tài, huấn luyện viên,
công tác tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao trẻ, vận động viên
năng khiếu ban đầu, năng khiếu trọng điểm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
Duy trì xây dựng lực lượng tham gia thi đấu các giải hội khỏe phù đổng, phát
triển các bộ môn có thế mạnh: taekwondo, cờ vua, cờ tướng, điền kinh.
5.4. Về xã hội:
- Tổ chức thực hiện và nâng cao
hiệu quả các hoạt động thông tin, giải quyết việc làm, phấn đấu hàng năm, thu
hút 8.000 lao động có việc làm trong các đơn vị kinh tế trên địa bàn, số người
lao động thất nghiệp có việc làm là 2300 người. Trong công tác quản lý về lao động,
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra nhằm nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ, hạn chế
tranh chấp lao động, kịp thời phối hợp giải quyết không để ảnh hưởng đến an
ninh trật tự địa phương. Tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho các hộ dân bị ảnh hưởng dự án đầu tư trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách đối
với người có công, phong trào đền ơn đáp nghĩa, cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng
thu nhập gia đình chính sách vượt tiêu chí hộ nghèo. Thực hiện bình đẳng giới,
nâng cao vị thế người phụ nữ và bảo vệ quyền lợi trẻ em. Tổ chức tốt các hoạt động
chăm sóc trẻ em từ nguồn ngân sách và nguồn tài trợ, viện trợ.
- Phối hợp thực hiện ngăn ngừa,
phát hiện, đưa nhanh người nghiện vào các cơ sở chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, giảm tỷ
lệ tái nghiện. Tiếp tục xây dựng “Phường không có mại dâm, chuyển hoá mạnh về
ma túy”, phấn đấu có 10/16 phường đạt chuẩn. Giải quyết cơ bản và không để phát
sinh người lang thang, xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn.
- Thực hiện có kết quả Chương
trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2011 - 2015. Tập trung nâng mức thu
nhập hộ nghèo trong từng giai đoạn theo hướng bền vững. Dự kiến năm 2011, đạt mức
1.100 hộ vượt chuẩn, năm 2013 đạt mức 2.400 hộ, không còn hộ nghèo có thu nhập
bình quân dưới 10 triệu đồng/năm và năm 2015 đạt mức 6.800 hộ, cơ bản hoàn
thành mục tiêu của chương trình, số hộ nghèo còn 530 hộ, chiếm tỷ lệ 1,37% tổng
hộ dân.
6. Về đầu
tư phát triển:
Quan điểm xây dựng kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2011 - 2015 đáp ứng kịp thời cho quá trình đô thị hóa và
phát triển kinh tế - xã hội địa phương, hòa nhập xu thế phát triển và mở rộng
qui mô thành phố về phía Nam, tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ ngân sách tập trung
thành phố và ngân sách địa phương hoàn thiện cơ sở vật chất cho ngành giáo dục,
cải tạo nâng cấp mạng lưới y tế, tăng cường đầu tư lĩnh vực văn hóa, thể thao,
nâng cấp mở rộng các tuyến đường giao thông trọng điểm, giải quyết tình trạng
ngập nước và ùn tắc giao thông. Tập trung khai thác tốt nguồn lực từ đất đai, mặt
bằng nhà xưởng chưa sử dụng hiệu quả, đồng thời thực hiện các biện pháp thu hút
các nguồn vốn ngoài ngân sách để phục vụ cho việc chỉnh trang và phát triển đô
thị, việc xây dựng các khu dân cư mới phải phục vụ cho công tác tái định cư các
công trình trọng điểm, đáp ứng tốt nhu cầu nhà ở, nhà ở xã hội cho nhân dân. Tiếp
tục thực hiện tốt phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” để duy tu nâng cấp
hẻm công cộng và các công trình phúc lợi địa phương; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát
triển ngành, triển khai có hiệu quả việc lập qui hoạch chi tiết các khu dân cư,
mạng lưới giao thông.
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 2011 - 2015 ước khoảng 3.022,609 tỷ đồng, trong đó vốn ngân
sách thành phố tập trung 2.671,411 tỷ đồng, vốn ngân sách thành phố phân cấp và
vốn quận đạt 351,198 tỷ đồng, tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân 30%/năm.
7. Về quốc
phòng và an ninh:
- Tiếp tục xây dựng nền quốc
phòng địa phương vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, môi trường thuận lợi
cho kinh tế - xã hội phát triển, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng - an ninh với
phát triển kinh tế, thường xuyên rà soát các kế hoạch, phương án phòng thủ,
phòng chống biểu tình, bạo loạn lật đổ. Xây dựng hệ thống chính trị đủ sức lãnh
đạo công tác phòng thủ, xây dựng lực lượng vũ trang. Thực hiện tốt công tác tuyển
chọn và gọi công dân nhập ngũ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện, hội thao quốc phòng đạt chỉ tiêu giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu
và sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường quản lý, giáo dục, bồi dưỡng lực lượng vũ
trang về phẩm chất chính trị và khả năng sẵn sàng chiến đấu, bổ sung hoàn thiện
trang bị kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, chiến
sĩ. Phấn đấu xây dựng lực lượng dân quân đạt tỷ lệ 1,4% so với tổng dân số; tỷ
lệ tự vệ so với cán bộ, công nhân viên đạt 15%; tỷ lệ phát triển Đảng trong dân
quân đạt 13%; tỷ lệ phát triển Đảng trong lực lượng dự bị động viên đạt 7,5%.
- Tiếp tục giữ vững ổn định
tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tập trung chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, chương trình mục tiêu 3 giảm,
gắn kết với các chương trình xã hội khác. Sử dụng mọi biện pháp nhằm kéo giảm
các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm 5%/năm số vụ phạm pháp hình sự, giảm
đáng kể các loại tội phạm nghiêm trọng, tỷ lệ phá án hình sự đạt 65% trở lên,
trong đó án đặc biệt nghiêm trọng đạt 90% trở lên. Tăng cường công tác kiểm tra
lập lại trật tự an toàn giao thông, kéo giảm 8% số vụ tai nạn giao thông. Tăng
cường kiểm tra xử phạt các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ, vi phạm
quy tắc an toàn phòng cháy chữa cháy. Phối hợp trong công tác quản lý, giúp đỡ
người hồi gia, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ người tái nghiện.
8. Về xây
dựng chính quyền:
Kiện toàn tổ chức, đổi mới
phương thức hoạt động của chính quyền theo hướng chính quyền đô thị, xác định
rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân. Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy các
cơ quan chuyên môn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Đổi mới
công tác quản lý, xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức và chất
lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể. Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
tập trung xây dựng, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức quận - phường. Thực hiện
công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bố trí, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
điều động, khen thưởng, kỷ luật đúng quy định. Rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu tinh gọn, yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, thực hiện chế độ thanh tra công vụ, trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, kịp thời xử lý nghiêm minh các vụ việc tiêu cực, quan liêu,
tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, tập trung triển khai thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” để giảm phiền
hà cho nhân dân và doanh nghiệp. Mở rộng đầu công việc áp dụng Hệ thống Quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin,
công khai minh bạch hoạt động các cơ quan quản lý Nhà nước. Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cán bộ, công chức và nhân dân. Thực hiện
chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng. Tập trung giải quyết có
hiệu quả các khiếu kiện của nhân dân, công tác đấu tranh phòng chống tham
nhũng, lãng phí.
IV- Các giải
pháp chủ yếu:
1. Các giải
pháp thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng,
hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, tập trung đầu tư mở rộng các
tuyến cầu, đường huyết mạch, tạo sự lưu thông thuận lợi cho nhân dân, phát triển
kinh tế - xã hội. Triển khai có hiệu quả Đề án thực hiện chương trình hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận 8 giai đoạn 2009 - 2011, định hướng
đến năm 2015 - 2020. Xây dựng các kế hoạch cụ thể phát triển ngành, lĩnh vực
phù hợp trong từng thời gian. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư, kêu gọi các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hình thành các trục kinh doanh thương mại dịch
vụ dọc các tuyến đường Dương Bá Trạc, Tạ Quang Bửu, Phạm Hùng, Bến Bình Đông, kết
hợp hình thành các trung tâm thương mại - du lịch - dịch vụ. Khuyến khích xây dựng
các khách sạn có qui mô ba sao trở lên, gắn với dịch vụ tại Cảng Sông Phú Định,
chợ đầu mối Bình Điền, dọc hai tuyến Tàu Hủ - Kênh đôi, khu trung tâm thương mại
dịch vụ Bình Đăng.
- Tiếp tục cải cách hành chính,
hoàn thiện cơ chế “01 cửa liên thông” từ thành phố - quận - phường trong đăng
ký kinh doanh, giảm tối đa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp phép, tạo
điều kiện đăng ký kinh doanh thuận lợi. Đồng thời, tăng cường phối hợp các cơ
quan quản lý sau cấp phép, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp
với 2 nội dung: cung cấp thông tin kinh tế và huấn luyện đào tạo. Thành lập bộ phận
thông tin kinh tế của quận, giúp doanh nghiệp đầu tư phát triển sản phẩm, ngành
nghề đúng định hướng, đúng quy hoạch. Chủ động phối hợp với Sở Khoa học công
nghệ giới thiệu một số thành tựu về khoa học - công nghệ phù hợp ngành nghề sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy vai trò của Hội doanh nghiệp, khuyến
khích doanh nghiệp tham gia hiệp hội ngành nghề, liên kết phát huy sức mạnh cạnh
tranh, hỗ trợ tổ chức chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư, nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, bồi dưỡng kiến thức quản lý chủ doanh
nghiệp, duy trì đối thoại giữa chính quyền quận và doanh nghiệp để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc.
- Tăng cường các biện
pháp quản lý thu ngân sách, quản lý chặt việc kê khai và kế toán thuế, rà soát
đối tượng thu, chú trọng khai thác nguồn thu mới, năng lực sản xuất tăng thêm,
đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện cho sản xuất - kinh doanh phát
triển; chủ động phối hợp với các đoàn thể để tập trung xử lý các khoản thuế nợ
đọng, kiểm tra chống thất thu; phát huy tốt vai trò của Hội đồng tư vấn thuế
phường; phối hợp chặt chẽ, đối chiếu hồ sơ và các nghĩa vụ tài chính để tăng cường
thu các khoản từ đất.
- Nâng cao chất lượng công tác
lập dự toán và chấp hành ngân sách, đảm bảo tính cân đối tích cực trong quản lý
điều hành ngân sách. Điều hành chi ngân sách theo dự toán, sử dụng dự phòng
ngân sách đúng quy định. Từng đơn vị chủ động sử dụng kinh phí được giao để giải
quyết những phát sinh. Vận động nhân dân đóng góp các quỹ xã hội, nâng cấp sửa
chữa hạ tầng theo nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch trong việc huy động,
quản lý và sử dụng. Tiếp tục thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước, bán đấu giá nhà đất tạo nguồn vốn chi đầu tư phát triển.
2. Các giải
pháp quản lý và phát triển đô thị, bảo vệ môi trường:
- Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt
qui hoạch chung của quận đến năm 2025, các qui hoạch chi tiết 1/2000 làm cơ sở
quy hoạch ngành, đưa công tác quản lý Nhà nước về đô thị, quản lý nhà đất đi
vào nề nếp. Thực hiện tốt phân cấp của thành phố về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, tăng cường quản lý chất lượng, khai thác sử dụng có hiệu quả các công
trình hạ tầng đô thị.
- Thực hiện đúng quy định công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư và xây dựng. Tập trung giải quyết các
vướng mắc trong khâu đền bù giải tỏa, tái định cư, đảm bảo tiến độ thi công các
dự án. Xây dựng cơ chế phát triển hạ tầng đô thị bằng nhiều nguồn vốn, theo hướng
khuyến khích sự tham gia các khu vực ngoài Nhà nước.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
Ban quản lý Đầu tư xây dựng công trình, các chủ đầu tư trong việc lựa chọn các
nhà tư vấn có năng lực trong khâu lập dự án, dự toán, thiết kế, thi công và
giám sát công trình. Tổ chức thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Tăng cường
xử phạt các chủ đầu tư không chấp hành các quy định về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản; thực hiện các biện pháp xử phạt vi phạm về môi trường.
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách
tập trung của thành phố để hoàn thiện các công trình giao thông trọng điểm, tạo
tiền đề cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận. Xây dựng cơ chế ưu đãi kêu
gọi đầu tư các dự án chỉnh trang đô thị, phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Tiếp tục phối hợp với các ngành của thành phố về xử lý kho bãi sử dụng không
đúng mục đích để chuyển đổi quy hoạch, công năng tạo quỹ nhà tái định cư.
- Nâng cao trách nhiệm của
chính quyền cơ sở trong công tác quản lý trật tự đô thị, quản lý qui hoạch, xây
dựng, môi trường.
3- Các giải
pháp phát triển văn hoá - xã hội:
* Về giáo dục - đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng
cao chất lượng giáo dục trên địa bàn quận từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020. Tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục các bậc học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; đào tạo, tuyên
dương, bồi dưỡng học sinh giỏi. Tăng cường công khai, dân chủ trong nhà trường.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất
trường lớp, tăng cường trang thiết bị giảng dạy cho ngành giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, tương ứng với yêu cầu chương trình sách giáo khoa. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học. Huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển
sự nghiệp giáo dục thông qua việc tập trung thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục, phát huy hiệu quả hoạt động của hội đồng giáo dục từ cấp quận đến phường.
- Thực hiện cuộc vận động “Dân
chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm” trong công tác quản lý giáo dục,
xây dựng mối quan hệ tam giác chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường và xã hội,
góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Thực hiện tốt khẩu hiệu “tiên
học lễ, hậu học văn” thông qua các nội dung giảng dạy, giáo dục đạo đức trong học
sinh.
* Về y tế:
- Phát huy nội lực trong công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, bệnh
viện tuyến trên về công tác điều trị, lồng ghép các chương trình sức khỏe. Hoàn
chỉnh qui hoạch phát triển ngành y tế của quận. Đẩy mạnh các hoạt động giám sát
để phát hiện sớm dịch mới phát sinh và tổ chức dập dịch kịp thời. Đầu tư trang
thiết bị giám sát và phát hiện sớm dịch bệnh cho Trung tâm Y tế dự phòng và ứng
dụng công nghệ thông tin để củng cố hệ thống báo cáo, giám sát, quản lý số liệu
thống kê, dự báo dịch bệnh.
- Chủ động ứng phó và áp dụng
các biện pháp tích cực để khống chế, ngăn chặn có hiệu quả các dịch bệnh nguy
hiểm, dịch mới xuất hiện, không để xảy ra dịch lớn. Chủ động phòng chống các bệnh
không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, nghề nghiệp, học đường, chế
độ dinh dưỡng, lối sống có hại, tai nạn và thương tích. Từng bước phối hợp giải
quyết các vấn đề ảnh hưởng sức khỏe của nhân dân trên địa bàn. Đẩy mạnh các hoạt
động và kiện toàn mạng lưới y tế học đường, hoạt động y tế dự phòng tuyến cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chương trình mục tiêu quốc gia thanh toán một số bệnh xã hội, dịch bệnh
nguy hiểm và HIV/AIDS. Củng cố các quy chế chuyên môn, nâng cao y đức; củng cố
hoạt động của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân quận - phường. Đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, tư vấn sức khỏe, bồi dưỡng lực lượng cán bộ trạm y
tế phường, nâng cao chất lượng hoạt động trạm y tế phường theo chuẩn quốc gia,
thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và hệ thống y dược, y tế tư nhân.
* Về văn hoá - thông tin -
thể thao:
- Xây dựng các thiết chế văn
hóa cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, hoàn thiện cơ sở vật
chất ngành văn hóa - thể thao, tăng cường trách nhiệm của các ban chỉ đạo và
vai trò lãnh đạo của đảng, chính quyền đối với các hoạt động văn hóa - xã hội,
làm tốt công tác sơ tổng kết nhằm nhân rộng các điển hình về xây dựng đơn vị,
phường, khu phố văn hóa, các hoạt động văn hóa - thể thao.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước, đổi mới quản lý và tổ chức hoạt động văn hóa, xây dựng cơ chế phối hợp với
các ngành, các cấp trong xây dựng và phát triển văn hóa. Xây dựng quy hoạch mạng
lưới dịch vụ, thiết chế văn hóa, thể dục thể thao nhằm đưa các hoạt động này
phát triển đúng định hướng, tăng nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát
triển văn hóa, thể thao. Phối hợp đề nghị công nhận, tổ chức quản lý, bảo tồn,
phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn. Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến
Luật Di sản, Luật Phòng chống bạo lực gia đình. Triển khai và thực hiện đồng bộ,
chủ động đấu tranh phòng chống văn hóa độc hại, sự áp đặt về văn hóa, chống diễn
biến hòa bình trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Quản lý việc sử dụng dịch vụ bưu
chính viễn thông và thông tin điện tử trên internet.
- Tiếp tục tập trung thực hiện
tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, coi đó là nhiệm vụ
trọng tâm, lâu dài, đưa phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả thiết thực, trở
thành phong trào của toàn xã hội. Xây dựng nếp sống văn hóa ở địa bàn dân cư,
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, chống mê tín,
dị đoan và các tệ nạn xã hội khác. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, nếp sống và ứng xử văn hóa. Đẩy mạnh việc tổ
chức thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,
phát huy các mô hình gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc, gia đình thể thao.
- Tăng cường quản lý địa bàn,
cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa - thông tin - thể thao, củng cố và phát triển
hoạt động sự nghiệp văn hóa - thông tin, phát triển các loại hình văn hóa nghệ
thuật phù hợp với nhân dân địa phương, hiện đại hóa hoạt động triển lãm, cổ động
trực quan. Dành quỹ đất thích hợp để xây dựng các công trình thể dục thể thao
đáp ứng yêu cầu phát triển, tiếp tục xã hội hóa đầu tư cho thể thao.
- Trên lĩnh vực thể thao, tiếp
tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Phát huy tốt công năng cơ sở vật chất hiện có, từng bước triển khai xây dựng
các mạng lưới thể thao theo quy hoạch. Về thể dục thể thao quần chúng, phát huy
các hoạt động liên tịch, mở rộng hoạt động thể thao khối ban ngành, đoàn thể, lực
lượng vũ trang, đơn vị kinh tế nhằm phát triển phong trào tại các khu vực này.
* Về lĩnh vực xã hội:
- Tổ chức tốt thông tin nhu cầu
lao động - việc làm. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo. Tập
trung giáo dục, làm chuyển biến tư tưởng ỷ lại của người nghèo; đồng thời với
việc thực hiện tốt các chính sách xã hội, chú trọng hướng dẫn hộ nghèo các mô
hình làm ăn tạo thu nhập ổn định. Tổ chức quản lý tốt nguồn quỹ cho vay, đẩy
nhanh tiến độ thẩm định dự án, kịp thời giải ngân cho các nhu cầu vay vốn của
nhân dân. Nhân rộng mô hình về hỗ trợ hộ nghèo và mô hình làm ăn khá giỏi vươn
lên vượt nghèo.
- Thực hiện tốt phong trào đền
ơn đáp nghĩa, vận động các nguồn lực xã hội để chăm lo, cải thiện đời sống gia
đình diện chính sách.
4. Các giải
pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nước:
- Tiếp tục thực hiện chương
trình cải cách hành chính, chống quan liêu trên 3 mặt: cải cách thủ tục hành
chính, cải cách tài chính công và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Xây dựng cơ chế chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng
cán bộ theo chức danh; thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định. Cải tiến lề
lối, tác phong làm việc theo hướng sát cơ sở, giảm hội họp và các hoạt động
mang tính hình thức.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể theo qui chế. Tăng cường công tác dân vận của Chính quyền.
Tổ chức thực hiện Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020./.
Nơi nhận:
- UBND thành phố Hồ Chí Minh;
- Sở KH và ĐT, Sở Tài chính thành phố;
- TT: QU, UBND, MTTQ Q8;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Q8;
- UBND 16 phường;
- VP (C- PVP+THKH);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Chung
|