ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CTr-UBND
|
Nam Định, ngày 11
tháng 01 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021-2025. UBND tỉnh Nam Định xây dựng Chương trình thực hiện
với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Xây dựng và ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình) nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung triển khai,
tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1804/TTg-UBND ngày 13/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021-2025 phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những
chủ trương, định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
giai đoạn 2021-2025. Là căn cứ để UBND tỉnh kiểm điểm trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao.
2. Yêu cầu:
Trên cơ sở các nội dung đã nêu trong Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và trong Chương trình
này, các cấp các ngành tổ chức triển khai thực hiện một cách quyết liệt, cụ thể
và phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình và có sự phối kết hợp chặt chẽ. Đảm
bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh đối với những nhiệm
vụ trọng tâm, trọng điểm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ, phát triển khu vực kinh tế tập thể (KTTT),
hợp tác xã (HTX) cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó đặc biệt chú trọng đến
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống HTX; quan tâm hỗ trợ thành viên
thông qua việc nâng cao nhận thức của toàn dân về KTTT, HTX; đồng thời, tăng cường
năng lực của các tổ chức KTTT, HTX nhằm phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp
tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực; xây dựng hệ thống các HTX hoạt động
hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người
dân, cùng góp sức xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Thành lập mới 145 tổ chức KTTT (Trong đó có: 100
HTX, 03 liên hiệp HTX)[1];
thu hút khoảng 400 nghìn thành viên tham gia vào các tổ chức KTTT;
b) 100% số HTX, liên hiệp HTX tổ chức, hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Trên 65% tổng số HTX hoạt động từ loại khá trở
lên; 20% cán bộ quản lý HTX tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên trong tất cả
các ngành, lĩnh vực[2];
100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, kỹ năng tổ chức
sản xuất kinh doanh, kết nối thị trường;
d) Xây dựng khoảng 80 mô hình HTX ứng dụng công nghệ
cao, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững[3] (trong đó có trên 30 mô hình trong lĩnh vực nông
nghiệp);
đ) Trên 50% tổng số tổ chức KTTT, HTX có liên kết với
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Hỗ trợ thành lập mới, củng cố
tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ:
- HTX, Liên hiệp HTX đang hoạt động, hoạt động kém
hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng.
- HTX, Liên hiệp HTX được thành lập từ việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách.
- Người dân có nhu cầu thành lập tổ chức KTTT.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến
quy định pháp luật về KTTT, HTX.
- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; hướng
dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức
KTTT, HTX cho phù hợp với các quy định hiện hành. Xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh phù hợp với điều kiện HTX.
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Thành viên, người lao động đang làm công tác quản
lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức KTTT.
- Công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT tại
các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố Nam Định và các xã, phường, thị trấn
(bao gồm: cả công chức chuyên trách và công chức kiêm nhiệm).
- Công chức, viên chức của Liên minh HTX, các hiệp
hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Giảng viên về kinh tế tập thể trong các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Được tổ chức KTTT, đơn vị chủ quản cử tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công
tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học.
- Đối với trường hợp cử đi đào tạo dài hạn: Ngoài
việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được hỗ trợ phải dưới 50 tuổi và có
cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực KTTT ít nhất gấp đôi thời gian tham
gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với Nhà nước
trong trường hợp không thực hiện cam kết.
c) Nội dung hỗ trợ
- Đào tạo:
+ Đối với thành viên, người lao động của tổ chức
KTTT: Học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo; kinh phí mua giáo trình của
khóa học; chi phí ăn, ở.
+ Đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản
lý nhà nước về KTTT, Liên minh HTX, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội, giảng viên: cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước
ngoài về HTX và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước
về KTTT. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học
phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
- Bồi dưỡng:
+ Đối với thành viên, người lao động của tổ chức
KTTT: Chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); kinh phí
mua tài liệu của chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp
học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở
theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức nhà nước.
+ Đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản
lý nhà nước về KTTT, Liên minh HTX, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội, giảng viên: cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài (bao gồm: toàn
bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và
sinh hoạt theo quy định của chế độ tài chính hiện hành) và tổ chức các khóa bồi
dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước.
- Hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức
kinh tế tập thể: Hỗ trợ lương cho người lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học,
sau đại học về làm việc tại các tổ chức KTTT.
3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: Các tổ chức KTTT, HTX hoạt động
trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
b) Điều kiện hỗ trợ: Tổ chức KTTT, HTX có sản phẩm
gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP.
c) Nội dung hỗ trợ
- Kinh phí tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn
đàn trong và ngoài nước; chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,
xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng một số trung tâm xúc tiến thương mại
(bán và giới thiệu sản phẩm); hỗ trợ chi phí thuê địa điểm và vận hành một số
điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức KTTT tại các địa phương.
- Xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại
điện tử cho các tổ chức kinh tế tập thể.
4. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: Các HTX, liên hiệp HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
b) Điều kiện hỗ trợ:
+ HTX căn cứ nhu cầu cần hỗ trợ đầu tư dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm có đơn đề nghị gửi cấp chính quyền địa
phương, nơi HTX tổ chức sản xuất, kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét quyết định.
+ Ưu tiên hỗ trợ các HTX có số lượng thành viên lớn
(các HTX có tối thiểu từ 15 thành viên trở lên), sản xuất theo cụm liên kết
ngành và chuỗi giá trị.
c) Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản
phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành viên.
+ Xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nội đồng
trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp (bao gồm: cống, trạm bơm, giếng,
đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình trên kênh và bờ
bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục
chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường lâm nghiệp).
+ Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng
thủy, hải sản bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống,
kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, công
trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống phao
tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng cấp và phát
triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của hợp tác xã nông nghiệp trên biển.
d) Phương thức hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ cho HTX
thông qua cấp chính quyền địa phương xây dựng, mua sắm, bàn giao cho HTX; trường
hợp HTX có đủ năng lực, cấp có thẩm quyền xem xét giao cho HTX tự thực hiện dự
án, mua sắm với tổng mức vốn dưới 03 tỷ đồng.
đ) Cơ chế quản lý sau đầu tư: Hỗ trợ của Nhà nước
là tài sản không chia của HTX. HTX tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng
công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động; khi HTX giải thể thì phần
giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của Nhà nước được chuyển cho
chính quyền địa phương nơi HTX đã tiến hành đăng ký thành lập quản lý.
5. Các hỗ trợ khác đối với khu
vực kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 và
hàng năm.
- Thực hiện theo quy định hiện hành.
IV. MỨC HỖ TRỢ VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo các định mức
quy định tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
và các quy định hiện hành.
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh tế tập thể theo
quy định tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025.
- Ngân sách địa phương các cấp bố trí theo khả năng
cân đối hàng năm.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp tác xã.
- Kinh phí huy động, đóng góp từ các tổ chức kinh tế
tập thể.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố Nam Định tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ trình UBND
tỉnh để thực hiện Chương trình trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm
giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố
trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương để thực
hiện Chương trình.
- Tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về KTTT; nâng cao năng lực, nhận thức cho khu
vực KTTT.
- Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng dự thảo các
chương trình, kế hoạch phát triển KTTT tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 và
hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương thực hiện Chương trình; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về kết quả phát triển khu vực KTTT theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các Sở, ngành liên quan cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực
hiện Chương trình.
- Hướng dẫn thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh
phí của Chương trình.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và UBND các huyện, thành phố Nam Định tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh
phí hỗ trợ để thực hiện Chương trình trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng
năm giai đoạn 2021-2025 đối với các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện
các dự án hỗ trợ HTX trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo đúng các
quy định hiện hành.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
tập huấn cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước về KTTT, HTX; các thành viên,
người lao động làm việc ở tổ chức KTTT trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đưa cán bộ
trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc trong các HTX nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp.
4. Các Sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công
có trách nhiệm
- Tham gia thực hiện một số nội dung hỗ trợ của
Chương trình phù hợp với lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ phát triển KTTT,
HTX thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
chung.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành việc
thực hiện Chương trình, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham gia thực hiện một số nội dung của Chương
trình như: Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới HTX; bồi dưỡng thành
viên, người lao động hợp tác xã; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ phát triển KTTT,
HTX trên địa bàn các huyện, thành phố Nam Định giai đoạn 2021-2025, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung.
- Căn cứ vào các nội dung của chương trình này, chủ
động xây dựng chương trình hỗ trợ khu vực KTTT, HTX trên địa bàn phù hợp với điều
kiện của từng địa phương.
- Phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị liên quan triển khai thực
hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư) để xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố NĐ;
- Lưu: Vp1, Vp3, Vp5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
[1]
Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh thành lập mới 120 HTX; Lũy kế đến hết năm 2020
toàn tỉnh có 453 HTX.
[2]
Đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 45% tổng số HTX hoạt động từ loại khá trở lên;
9,2% số cán bộ quản lý HTX tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên.
[3]
Đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 25 mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, có
sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững.