ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn và công
nghệ trong phát triển nuôi, trồng, khai thác dược liệu;
Căn cứ Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày
30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển dược liệu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 179/QĐ-BYT ngày
20 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-UBND ngày
10 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày
02 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển cây dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển cây dược liệu hàng hóa
theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô diện tích lớn, tập
trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường.
- Phát triển cây dược liệu gắn với bảo
vệ, nâng cao hiệu quả diện tích hiện có, gắn với việc bảo tồn, phát triển các
nguồn gen quý hiếm; phát huy ngành nghề truyền thống gắn với quảng bá và phát triển du lịch, lễ hội vùng, miền và góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân (đặc biệt đối với đời
sống đồng bào vùng cao).
- Phát triển phải gắn với việc bảo vệ
tài nguyên, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ đầu tư cho khoa
học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm từ khâu trồng, chăm
sóc, thu hoạch và chế biến sản phẩm.
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cây dược liệu và đẩy mạnh
tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện
tích; tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần bảo vệ sức khỏe
cho người sản xuất, người tiêu dùng và môi trường sinh thái. Từng bước đưa nghề
trồng cây dược liệu trở thành một nghề có thế mạnh trong sản
xuất nông nghiệp của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung phát triển các chủng loại
dược liệu hàng hóa, trong đó ưu tiên phát triển các chủng loại dược liệu có lợi thế cạnh tranh lớn nhờ phù hợp các tiểu vùng khí hậu, đặc biệt là các
sản phẩm có thế mạnh của địa phương.
- Phát triển các loại cây dược liệu
trong định hướng và quy hoạch gồm 29 loại: Ba kích, Đinh lăng, Địa liền, Giảo cổ
lam, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Quế, Sả, Sa nhân tím, Ý dĩ, Bạch chỉ, Bạch truật,
Địa hoàng, Hoài sơn (củ mài), Bình vôi, Hà thủ ô đỏ, Atiso, Cà gai leo,
Sơn tra, Thảo quả, Nhân trần, Lá khôi, Đảng sâm, Sâm cau, Sâm Ngọc Linh, Cây
dây gắm, Bách bộ, Đương quy, Gấc.
- Song song với trồng mới, trồng thử
nghiệm, cần tiếp tục trồng bổ sung, cải tạo, trồng thay thế diện tích hiện có (diện
tích cây dược liệu hàng năm, cây lâu năm đã thu hoạch) để duy trì ổn định
diện tích, sản lượng. Đồng thời tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất, đảm
bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
- Phát triển cây dược liệu phải phù hợp
với định hướng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan; tạo được các vùng trồng cây dược liệu để
phát triển ổn định, lâu dài; tạo được sự liên kết chặt chẽ, ổn định
theo chuỗi giá trị từ trồng, chăm sóc, thu hoạch gắn với chế biến, tiêu thụ đảm
bảo phát triển cây dược liệu bền vững, hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quy mô, địa điểm
và các chủng loại phát triển cây dược liệu
a) Phát triển cây
dược liệu đến năm 2020:
- Ưu tiên phát triển 14 chủng loại
cây dược liệu gồm: Quế, Sơn tra, Thảo quả, Đinh lăng, Sả, Ba kích, Giảo cổ lam,
Sâm Ngọc Linh, Ý dĩ, Hà thủ ô đỏ, Cà gai leo, Lá khôi, Atiso, Đương quy.
- Tổng diện tích trồng mới các loại
cây dược liệu đến năm 2020 là 26.470 ha trên địa bàn các huyện, thành phố (có
phụ lục chi tiết kèm theo).
- Xây dựng 1- 2 vườn nhân giống cây
dược liệu trên địa bàn tỉnh; quy mô đáp ứng khoảng 20% nhu cầu giống tại chỗ
(tùy chủng loại).
- Xây dựng, phát triển và quản lý hệ
thống thu mua, chế biến và tiêu thụ.
b) Định hướng
phát triển đến năm 2025
- Trên cơ sở kết quả triển khai thực
hiện việc phát triển cây dược liệu đến năm 2020, tiếp tục mở rộng diện tích và
chủng loại dược liệu hàng hóa có ưu thế trên địa bàn tỉnh Yên Bái lên 29 chủng
loại chính gồm: Ba kích, Đinh lăng, Địa liền, Giảo cổ lam, Ích mẫu, Kim tiền thảo,
Quế, Sả, Sa nhân tím, Ý dĩ, Bạch chỉ, Bạch truật, Địa
hoàng, Hoài sơn (củ mài), Bình vôi, Hà thủ ô đỏ, Atiso, Cà gai leo, Sơn tra, Thảo quả, Nhân trần, Lá Khôi, Đảng sâm,
Sâm cau, Sâm Ngọc Linh, Cây dây gắm, Bách bộ, Đương quy, Gấc.
- Tiếp tục trồng cải tạo, bổ sung, thay
thế diện tích cây dược liệu đã khai thác; duy trì, phát triển có hiệu quả diện
tích cây dược liệu hiện có trên địa bàn tỉnh.
2. Các giải pháp
thực hiện
a) Thông tin, tuyên truyền: Thông tin, tuyên truyền, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến về kế hoạch và các cơ chế, chính
sách có liên quan đến phát triển cây dược liệu tập trung tỉnh Yên Bái đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025.
b) Về đất đai
- Đất dự kiến phát triển cây dược liệu
phải nằm trong vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Không bị ảnh hưởng do chất thải trong sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp; chất thải sinh hoạt từ các khu
dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang...
- Các đối tượng đất nghiên cứu phát
triển cây dược liệu hàng hóa:
+ Đất trồng cây hàng năm là đối tượng
phù hợp với nhiều chủng loại cây dược liệu. Tuy nhiên,
trong loại đất này cần chú ý đến quỹ đất dùng cho phát triển các cây hàng năm
khác (rau và hoa). Riêng đối tượng đất lúa, tại một số khu vực có điều
kiện thuận lợi có thể nghiên cứu chuyển đổi sang trồng cây
dược liệu có giá trị kinh tế cao hơn nhưng phải đảm bảo theo đúng các quy định
hiện hành.
+ Đất lâm nghiệp là đối tượng nghiên
cứu và có tiềm năng lớn nhất cho phát triển cây dược liệu,
diện tích của đối tượng này chiếm diện tích lớn trong cơ cấu
diện tích nghiên cứu phát triển. Cây dược liệu có nhiều chủng loại, đặc điểm
thích nghi khác nhau, nhiều loại chỉ thích hợp phát triển dưới tán rừng (Thảo quả, Ba kích, Giảo cổ lam,...) và có loại là đối tượng cây lâm nghiệp như: Quế, Sơn tra...do đó cần có phương án cho từng
đối tượng cụ thể.
+ Đất trồng cây hàng năm khác (chủ
yếu là đất trồng
ngô, rau, màu).
+ Đất trồng cây lâu năm khác (chủ
yếu là cây ăn quả, cây công nghiệp).
c) Về nguồn cung ứng đầu vào cho sản xuất cây dược liệu
- Việc quản lý được nguồn cung ứng đầu
vào cho sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết để xây dựng
các vùng sản xuất cây dược liệu tập trung đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành
trồng trọt và thu hái dược liệu theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP
- WHO). Phương án quản lý nguồn cung ứng đầu vào cho sản xuất cây dược liệu tập
trung
- Cây dược liệu có chủng loại đa dạng,
đa số đều có thể tự để giống, nhân trong tự nhiên hoặc nhân giống bằng các tiến
bộ kỹ thuật (nuôi cấy mô tế bào...). Tuy nhiên, khi triển khai phát triển
với quy mô và diện tích lớn, nhu cầu về giống cây dược liệu sẽ tăng lên và các
phương thức nhân giống hiện tại của người dân sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cho sản
xuất. Chính vì vậy, việc kiểm soát được nguồn giống đầu vào trong sản xuất là
yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm dược liệu,
đây cũng là yêu cầu bắt buộc với vùng dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP-WHO.
- Nguồn cung ứng giống qua hệ thống
quản lý, giám sát của nhà nước: Đây là những đơn vị, tổ chức kinh doanh giống
có đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ
thuật trong việc cung ứng giống dược liệu có chất lượng tốt
cho thị trường. Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 30% lượng giống cây dược liệu
được cung ứng qua hệ thống trên và đến năm 2025 sẽ là 50% lượng nhu cầu giống của
vùng phát triển. Để đạt được mục tiêu
trên, cần quy hoạch hệ thống vườn ươm cây con giống ngay tại các vùng tập trung
để đáp ứng nhanh nhu cầu sản xuất.
- Nguồn phân hữu cơ vi sinh: Dự kiến
100% nguồn phân này được quản lý bằng hình thức khuyến cáo hoặc cung cấp phương
pháp ngâm ủ phân chuồng và các chất thải hữu cơ để làm
phân bón cho cây.
- Phân hóa học (N, P, K...); phân
sinh học và thuốc bảo vệ thực vật: 100% được Nhà nước quản
lý thông qua hệ thống các cửa hàng, Công ty cung cấp vật tư nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Nguồn lao động: Đây là yếu tố quyết
định đến sự thành công của quá trình thực hiện kế hoạch. Lực lượng lao động được
đào tạo, tập huấn về sản xuất, thu hái, bảo quản và chế biến dược liệu an toàn.
d) Về khoa học
công nghệ, khuyến nông
Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất giống, chăm sóc, thu hái và bảo quản, nâng cao chất lượng chế biến theo
các tiêu chuẩn đã được Bộ Y tế ban hành. Xây dựng các mô hình ứng dụng các công
nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn
người sản xuất thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về canh tác, thu hái, bảo quản
để duy trì và nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm.
đ) Về tiêu thụ sản phẩm qua hệ
thống thu gom, sơ chế, bảo quản và chế biến sản phẩm dược liệu
- Để nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị dược lý của cây dược liệu cũng như hiệu quả
kinh tế trong chuỗi sản xuất thì cần thiết phải có hệ thống thu gom, sơ chế và
bảo quản dược liệu tại mỗi vùng phát triển tập trung. Đại đa số các sản phẩm dược
liệu đều phải trải qua giai đoạn sơ chế như phơi khô, sấy, rửa, loại bỏ bộ phận
không dùng được... Vị trí khu thu gom, sơ chế sẽ được đặt gần các vùng nguyên
liệu để tiện cho việc tập kết và sơ chế, bảo quản. Mỗi vùng (một xã hoặc một
vài xã có diện tích cây dược liệu) sẽ bố trí một khu tập
kết, thu gom và sơ chế, bảo quản cây dược liệu. Quy mô tùy theo từng vùng sản
xuất.
- Để việc tiêu thụ sản phẩm cây dược
liệu được hiệu quả, bền vững cần thực hiện tiêu thụ sản phẩm qua các kênh: Các
tổ chức kinh tế là các công ty kinh doanh dược liệu; các hình thức liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; Công ty thương mại... với việc hợp đồng, bao tiêu sản
phẩm đây được coi là hình thức đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho vùng phát
triển tập trung. Ngoài ra tiêu thụ còn thông qua các hội viên hội Đông y, các
ông lang, bà mế ở các địa phương.
- Hình thức tiêu thụ sản phẩm qua các
kênh giúp cho việc sản xuất được chuyên môn hóa trong từng khâu, từng lĩnh vực
sản xuất, từ đó giúp cho thị trường sản xuất và tiêu thụ phát triển ổn định và
bền vững. Đây cũng là hình thức tiêu thụ giúp cho vùng sản xuất cây dược liệu dần
đi vào chuẩn hóa để quản lý được chất lượng sản phẩm đầu ra khi tiêu thụ trên
thị trường.
- Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho
các loại cây dược liệu, các sản phẩm chế biến từ nguồn dược
liệu được nuôi trồng, sản xuất chế biến từ nguồn các loại cây dược liệu của tỉnh
để góp phần quảng bá và nâng cao giá trị, hiệu quả kinh tế
cho người sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
e) Vốn và cơ chế chính sách
- Nguồn vốn Trung ương: Thông qua cơ
chế hỗ trợ của nghị định 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát
triển nuôi trồng, khai thác dược liệu; Thông qua các chương trình khuyến nông,
dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Y tế để phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn ngân sách trong tỉnh: Được
huy động từ nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới, vốn ngân
sách sự nghiệp hàng năm của tỉnh (Đang thực hiện đối với các đề án phát triển
cây Quế và cây Sơn tra). Lồng ghép nguồn vốn 30a, 135
để phát triển các cây dược liệu trên địa bàn vùng cao.
- Nguồn vốn hợp pháp khác: Vốn đầu tư
của doanh nghiệp, tư nhân, vốn tín dụng và vốn tự có của
nhân dân.
- Thực hiện sản xuất và hỗ trợ thông
qua các dự án, đề án được xây dựng từ các ngành, các địa phương, doanh nghiệp,
cá nhân... được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tuyên truyền, xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ
đạo sản xuất cây dược liệu hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp
trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu, triển khai thực hiện các đề
tài, dự án... liên quan đến phát triển sản xuất cây dược liệu.
3. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
các nội dung liên quan tới hoạt động tiêu thụ và xúc tiến thương mại.
4. Sở Y tế: Rà soát, cấp phép và quản
lý các cơ sở thu gom, sơ chế và kinh doanh sản phẩm cây dược
liệu trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Cục quản lý Y Dược học cổ truyền - Bộ Y tế
và các sở, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện GACP - WHO tại các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến
dược liệu hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Đánh giá chất lượng đất và tiềm năng đất đai; trên cơ sở vị trí và diện tích đất sản xuất giống, vùng nuôi trồng
cây dược liệu tập trung do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở,
ngành địa phương liên quan đề xuất. Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các các
huyện, thành phố, thị xã đưa diện tích đất này vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các dự án đầu tư xây dựng các vùng sản xuất, kinh doanh cây dược liệu theo sự
phân cấp quản lý của tỉnh.
7. Sở Tài chính: Căn cứ vào các nội dung quy hoạch, kế hoạch phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí từ ngân
sách tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách phát triển vùng sản xuất giống, vùng nuôi trồng
dược liệu tập trung tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
9. Hội Đông y tỉnh và các tổ chức
chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh: Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các nội dung của kế hoạch; tuyên truyền nhân dân chấp hành tốt các quy định của Nhà nước, của tỉnh và là một trong những nguồn lực
tham gia lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ cây dược liệu.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn và các ngành liên quan xây dựng các chương trình, dự án phù hợp với điều
kiện địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện công tác hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh cây dược liệu trên địa
bàn quản lý theo kế hoạch của các ngành chức năng.
Trên đây là Kế hoạch phát triển phát
triển cây dược liệu tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp
và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Hội Đông y tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó CVP (NLN) UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
PHỤ LỤC
QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM TRỒNG MỚI CÂY DƯỢC LIỆU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: ha
TT
|
Tên
cây dược liệu
|
Tổng
diện tích
|
Trong
đó
|
Tp. Yên Bái
|
Trạm Tấu
|
Yên Bình
|
Văn Chấn
|
Mù Cang Chải
|
Văn Yên
|
Lục Yên
|
Trấn Yên
|
1
|
Quế
|
19.500
|
|
|
1.050
|
2.500
|
|
7.700
|
3.250
|
5.000
|
2
|
Sơn tra
|
6.200
|
|
2.400
|
|
|
3.800
|
|
|
|
3
|
Thảo quả
|
400
|
|
100
|
|
150
|
150
|
|
|
|
4
|
Đinh lăng
|
70
|
10
|
|
30
|
10
|
|
10
|
|
10
|
5
|
Sả
|
130
|
|
|
50
|
50
|
|
30
|
|
|
6
|
Ba Kích
|
10
|
|
|
5
|
|
|
5
|
|
|
7
|
Giảo cổ lam
|
45
|
|
|
10
|
15
|
|
5
|
15
|
|
8
|
Sâm Ngọc Linh
|
5
|
|
1
|
|
2
|
2
|
|
|
|
9
|
Ý dĩ
|
45
|
|
15
|
|
15
|
15
|
|
|
|
10
|
Hà thủ ô đỏ
|
25
|
|
|
|
10
|
|
|
15
|
|
11
|
Cà gai leo
|
15
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
5
|
12
|
Lá khôi
|
15
|
|
|
10
|
|
|
|
5
|
|
13
|
Atiso
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
14
|
Đương quy
|
5
|
|
|
|
2
|
3
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
26.470
|
15
|
2.516
|
1.155
|
2.754
|
3.975
|
7.755
|
3.285
|
5.015
|