TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2734/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế nhà thầu.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH vận chuyển “K”
Line Việt Nam
(Địa
chỉ: Tầng 6, Số 45 Triệu Việt Vương, P. Bùi Thị Xuân, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. MST: 0105248382)
Trả lời Công văn số 15/Kline, số 16/KLine ngày 05/01/2018 của Công ty
TNHH vận chuyển “K” Line Việt Nam (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi về chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại
Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam
hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước
ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để
thực hiện một phần công việc của Hợp đồng
nhà thầu...
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
“…
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu
dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng
hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam.
Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở
Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng
Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối
tượng chịu thuế tại Việt Nam...
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP...”
+ Tại khoản 2 Điều 2 hướng dẫn các khoản thu nhập chịu
thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng
môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia
các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận
bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng
cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác...”
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như
sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp
đồng lao động (theo hướng dẫn
tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba
(03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên
thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc sau:
1/ Về thuế
nhà thầu:
Trường hợp Đơn vị làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
Việt Nam đi nước ngoài, có phát sinh
các khoản phí dịch vụ tại cảng ở nước ngoài (như phí vệ sinh, phí xếp dỡ, phí hải
quan...) phải trả cho các tổ chức ở nước ngoài thì các dịch vụ nêu trên là dịch vụ được cung cấp và tiêu
dùng tại nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
2/ Về thù
lao tiền hoa hồng môi giới:
Trường hợp, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, Đơn vị có phát sinh khoản chi phí tiền hoa hồng môi giới thông qua Hợp đồng
dịch vụ hoa hồng môi giới ký với cá nhân thì:
- Về thuế
TNCN: Khi chi trả tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân có tổng mức chi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì Đơn vị phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu
nhập tiền hoa hồng môi giới.
- Về hạch
toán chi phí: Khoản chi phí hoa hồng môi giới Đơn vị được hạch toán vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với
phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số
1;
- Phòng pháp
chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|