ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2025/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính Phủ về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01
tháng 11 năm 2021 của Ủy Ban dân tộc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số
461/NQ-HĐND ngày 20/02/2025 của HĐND tỉnh Sơn La Khoá XV, kỳ họp chuyên đề thứ
28;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 09/TTr-BDT ngày 13 tháng 02 năm 2025 và ý kiến tán
thành các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn
giáo tỉnh Sơn La như sau:
1. Chức năng
- Sở Dân tộc và Tôn giáo là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tín ngưỡng
và tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Sở Dân tộc và Tôn giáo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo; Phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo cho Sở Dân tộc và Tôn giáo và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị của tỉnh theo quy định của Đảng, pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định và văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Dân
tộc và Tôn giáo.
2.3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao. Phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc, tín đồ
các tôn giáo trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.4. Tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì,
quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết công tác định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2.5. Tham mưu, tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật. Định kỳ tham mưu tổ chức Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh. Khen thưởng và đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện
công tác dân tộc, tôn giáo; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự; gương mẫu thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.6. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; tham gia ý kiến trước khi UBND cấp huyện
quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số và hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có uy tín.
2.7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với phòng Dân tộc và Tôn giáo cấp huyện,
thành phố, thị xã và công chức được bố trí giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác
dân tộc, tôn giáo.
2.8. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.10. Tiếp nhận những kiến
nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục,
tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2.11. Tham gia, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.12. Phối hợp với Sở Nội
vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
2.13. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.14. Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của tỉnh.
2.15. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
2.16. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán
bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng trong phạm vi quản lý.
2.17. Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
2.18. Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
2.19. Thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn giáo; xử
lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
2.20. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương thuộc Sở Dân tộc và Tôn
giáo; mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng và tương
đương thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2.21. Quản lý về tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức; quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các
chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, người lao động thuộc
Sở Dân tộc và Tôn giáo theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
2.22. Thực hiện công tác
thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2.23. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
2.24. Quyết định và tổ
chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo; thực hiện các
nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.
2.25. Quản lý nhà nước
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo; thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
2.26. Xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm; phối hợp với sở ngành liên quan lập, tổng hợp dự toán thu,
chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để trình Bộ Dân tộc và
Tôn giáo; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện
các nhiệm vụ khác về quản lý ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định
của pháp luật.
2.27. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Sở
Dân tộc và Tôn giáo
3.1. Các bộ phận tham
mưu, giúp việc gồm có:
- Văn phòng Sở.
- Phòng Thanh tra.
- Phòng Chính sách Dân tộc.
- Phòng Tôn Giáo.
3.2. Giám đốc Sở Dân tộc
và Tôn giáo có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng sở và các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Sở bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc
và Tôn giáo và theo quy định của pháp luật. Căn cứ các quy định của pháp luật,
Giám đốc Sở ban hành quy chế làm việc của Sở Dân tộc và Tôn giáo, đồng thời chỉ
đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế làm việc.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025;
thay thế Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Sơn La về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
tỉnh Sơn La.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc sở Dân tộc và Tôn giáo
tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thi xã thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Sơn La; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVK);
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Việt
|