ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 840/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 03
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU
NHẬP”
Triển khai Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát tài sản thu nhập”; Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của
Thanh tra Chính phủ về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, nghiêm túc, đồng bộ, thống
nhất, hiệu quả Đề án "Xây dựng Cơ Sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản,
thu nhập" nhằm bảo đảm quản lý theo hướng tập trung, thống nhất trên toàn
quốc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số
56-QĐ/TW ngày 08/2/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập” và Kế hoạch
số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về triển khai thực hiện
Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”.
- Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát
tài sản, thu nhập nhằm hiện đại hóa, chuyển đổi số công tác kiểm soát tài sản,
thu nhập. Hệ thống hóa, cập nhật, lưu trữ, bảo vệ an toàn và cung cấp chính
xác, đầy đủ, kịp thời về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và
các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác liên quan để góp
phần phòng, ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Yêu cầu:
Kế hoạch phải được thực hiện khẩn trương, nghiêm
túc, phân công rõ trách nhiệm cho các đơn vị tham mưu, xác định rõ lộ trình, thời
gian thực hiện; đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện theo đúng tiến độ, đạt chất
lượng và hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG
1. Hoàn thiện các quy định về
quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập:
- Xây dựng hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56/QĐ-TW ngày 08/02/2022
của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập.
- Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo
vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo sự thống nhất,
hiệu quả, tính an toàn, bảo mật của Hệ thống trong quá trình vận hành.
- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy định về kết nối, cập nhật, chia sẻ dữ liệu, vận hành, quản
lý, khai thác Hệ thống.
Thời gian thực hiện: Thực hiện Quý IV/2023, hoàn
thành quý IV/2025.
2. Xây dựng Hệ thống công nghệ
thông tin:
- Xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin gồm: xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, trung tâm dữ liệu, máy tính, thiết bị số hóa bản khai, thiết
bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ; các phần mềm ứng dụng, cài đặt phần mềm, chuẩn
hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập giấy...
- Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (Thanh tra tỉnh)
tổ chức tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát
tài sản, thu nhập khác cung cấp. Bảo vệ, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng để bảo
đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng dự toán, bố trí kinh phí để triển khai Đề án;
- Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng để bảo
đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường
xuyên, ổn định.
Thời gian thực hiện: Theo tiến độ xây dựng Hệ thống
thông tin do Thanh tra Chính phủ chủ trì.
3. Tuyên truyền, đào tạo, tăng
cường năng lực công chức thực hiện việc quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung về Cơ sở Dữ liệu
quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập tới các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm
nâng cao nhận thức và phối hợp trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ vận hành Cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo Điều 18 Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/20203 của Chính phủ để bảo đảm nguồn nhân lực quản
lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ, công nghệ thông tin, pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác kiểm soát tài sản, thu nhập đáp ứng các
nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy trì và vận hành các hệ thống thông
tin, Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Thời gian thực hiện: Thực hiện quý IV/2023, hoàn
thành quý IV/2025.
4. Tích hợp, kết nối dữ liệu;
thống kê, báo cáo dữ liệu
- Cung cấp thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm
soát tài sản, thu nhập theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, cơ
quan tổ chức liên quan, các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện các
nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày
28/3/2022.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý
Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước; định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai Đề án, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết Đề
án.
Thời gian thực hiện: Từ Quý IV/2025 trở đi.
III. KINH PHÍ VÀ NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí:
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước đảm bảo để các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xây dựng,
quản lý, khai thác, kết nối và bảo vệ Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu
nhập trong phạm vi quản lý của mình.
- Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
theo quy định của nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Về nguồn nhân lực:
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; các cơ quan,
đơn vị, địa phương có trách nhiệm phân công, bố trí cán bộ thực hiện các nhiệm
vụ về xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm
vi quản lý của mình, bảo đảm an toàn, chất lượng, hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh; xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án và Kế hoạch này sau khi có hướng
dẫn cụ thể của Thanh tra Chính phủ.
- Tổ chức cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành, kết
nối, liên thông Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính xác thực, đầy đủ, kịp thời.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công
tác bảo mật, xác thực và an toàn thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia trong phạm vi
quản lý của mình.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai các
nội dung trên; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Công an tỉnh: Hướng
dẫn, phối hợp Thanh tra tỉnh trong việc bảo vệ, an toàn, bảo mật, lưu trữ thông
tin Cơ sở dữ liệu quốc gia kê khai tài sản, thu nhập.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp Thanh tra tỉnh trong việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định kỹ thuật về công nghệ thông tin phục vụ cho xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác, kết nối và chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài
sản, thu nhập tại địa phương.
4. Sở Tài chính: Phối
hợp Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí triển khai thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm
theo phân cấp và đúng quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ: Phối hợp
Thanh tra tỉnh trong tổ chức bộ máy và cán bộ vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về
kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Văn phòng UBND tỉnh:
Phối hợp Thanh tra tỉnh trong việc tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia kê khai tài
sản, thu nhập với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp, UBND các huyện, thành phố, các Doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh:
- Chủ động nghiên cứu, triển khai Quyết định số
390/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập” và Kế hoạch số
2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về triển khai thực hiện Đề
án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình biết và thực hiện.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án sau khi có
hướng dẫn cụ thể của Thanh tra tỉnh; bố trí nguồn lực thực hiện Đề án.
- Phối hợp Thanh tra tỉnh trong việc quản lý, sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu có liên
quan được giao quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia kê khai tài sản thu nhập.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tái sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy; TT, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Các DN Nhà nước thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VTUB/TD (Thắng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|