ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 29
tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNN&PTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số: 219/TTr-SNN ngày 21/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi vùng phụ cận
đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NLN1, TNMT2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
PHẠM
VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phạm vi vùng phụ cận đối với
công trình thủy lợi đang triển khai xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư và công
trình đã xây dựng, được đưa vào quản lý và khai thác trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác không quy định trong Quyết định
này thì thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi, Thông tư số
05/2018/TT-BNN&PTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi và các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có các hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi vùng phụ cận
đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
1. Đập của hồ chứa nước và lòng hồ chứa nước: Phạm
vi vùng phụ cận của đập và lòng hồ chứa nước thực hiện theo quy định tại Khoản
3, Điều 40, Luật Thủy lợi.
2. Đập tràn: Vùng phụ cận của đập tràn tính từ phần
xây đúc cuối cùng trở ra về phía thượng lưu là 15m, về phía hạ lưu là 15m và
hai bên vai đập trở ra là 10m.
3. Kênh và công trình trên kênh
a) Kênh:
- Kênh có lưu lượng từ 2m3/s trở lên: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 40, Luật Thủy lợi.
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s: Phạm
vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài trở ra là 1,5m đối với kênh đất;
kênh kiên cố tính từ mép ngoài khối xây đúc ra mỗi bên 1,0m.
- Các đoạn kênh đi qua khu đông dân cư có nhà ở liền
kề ven kênh, phạm vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài kênh trở ra là 1,0m.
- Kênh ống kín: Phạm vi vùng phụ cận tính từ mép
ngoài hố ga ra mỗi bên 1,0m và áp dụng dọc theo chiều dài tuyến ống.
- Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ thiết kế
kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận được thực hiện theo quy định
chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông nhưng không được nhỏ hơn vùng
phụ cận bảo vệ công trình thủy lợi theo quy mô kênh tương ứng.
b) Công trình trên kênh: Phạm vi vùng phụ cận từ phần
xây đúc hoặc gia cố bảo vệ ngoài cùng của công trình trở ra là 1,0m.
4. Kè sông, suối: Phạm vi vùng phụ cận được giới hạn
từ phần xây đúc ngoài cùng của kè ra mỗi phía: Đối với Kè cấp đặc biệt tối thiểu
là 100,0 m; Kè cấp I tối thiểu là 50,0 m; Kè cấp II tối thiểu là 30,0 m; Kè cấp
III tối thiểu là 20,0 m; Kè cấp IV tối thiểu là 10,0 m.
5. Tường chắn đất: Phạm vi vùng phụ cận được giới hạn
từ phần xây đúc ngoài cùng của tường ra mỗi phía: Đối với Tường cấp đặc biệt tối
thiểu là 100,0 m; Tường cấp I tối thiểu là 50,0 m; Tường cấp II tối thiểu là
30,0 m; Tường cấp III tối thiểu là 20,0 m; Tường cấp IV tối thiểu là 10,0 m.
6. Trạm bơm:
a) Trạm bơm có hàng rào bao quanh: Phạm vi vùng phụ
cận tính từ mép ngoài móng hàng rào bảo vệ trở vào.
b) Trạm bơm không có hàng rào bao quanh: Phạm vi
vùng phụ cận tính từ mép ngoài phần xây đúc ra các phía là 10m.
Điều 4. Cắm mốc chỉ giới phạm
vi vùng phụ cận công trình thủy lợi
1. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới:
a) Đập của hồ chứa nước, lòng hồ chứa nước, kênh dẫn
nước: Thực hiện theo Điều 19, Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Kè sông, suối, tường chắn đất: Tất cả các kè
sông, suối, tường chắn đất kiên cố có chiều dài tuyến từ 200m trở lên.
2. Quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ
giới
a) Quy định về cột mốc: Thực hiện theo Khoản 1, Điều
20, Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Khoảng cách các mốc:
- Đối với đập của hồ chứa nước, lòng hồ chứa nước,
kênh dẫn nước: Thực hiện theo Điều 20, Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với kè sông, suối, tường chắn đất: Khoảng
cách giữa hai mốc liền nhau là 100m; trường hợp kè, tường chắn đất gần hoặc
trong khu đô thị, dân cư tập trung là 50m. Tại các điểm chuyển hướng của đường
chỉ giới phải có mốc.
3. Hồ sơ phương án cắm mốc, phê duyệt phương án cắm
mốc, trách nhiệm cắm mốc, bảo vệ mốc chỉ giới: thực hiện theo các Điều 21, 22,
23, 24, Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Đối với các công trình thủy lợi không quy định
phải cắm mốc chỉ giới: Tổ chức thủy nông cơ sở quản lý công trình có trách nhiệm
lập hồ sơ, bản đồ địa chính khoanh vùng phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi
trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt để quản lý đất đai phạm vi vùng phụ cận
theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các công trình thủy lợi đã đưa vào khai
thác trước khi Quy định này có hiệu lực và chưa cắm mốc chỉ giới xác định phạm
vi vùng phụ cận thì phải tiến hành cắm mốc chỉ giới. Nguồn kinh phí cắm mốc chỉ
giới; lập hồ sơ, bản đồ địa chính khoanh vùng phạm vi vùng phụ cận (đối với
công trình không phải cắm mốc chỉ giới): công trình do cấp nào quản lý thì
UBND cấp đó chịu trách nhiệm bố trí kinh phí.
6. Đối với các công trình thủy lợi đang triển khai
xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư, sau khi Quy định này có hiệu lực, Chủ đầu
tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận
công trình và bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở,
ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi thực hiện Quy định này; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các phương án bảo vệ công trình thủy lợi
của các tổ chức, cá nhân.
b) Theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định
này; tổng hợp các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất sửa đổi
kịp thời.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn chi tiết
thủ tục giao đất, thu hồi đất, quản lý, sử dụng đất trong phạm vi vùng phụ cận
công trình thủy lợi.
3. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xác định lộ giới, phạm
vi vùng phụ cận công trình thủy lợi có kết hợp giao thông.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
4. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp
bị thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện
hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
b) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định này trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi, các đơn vị
có liên quan trên địa bàn thực hiện quy định này.
c) Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi tại địa
phương theo quy định của pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo
về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác, bảo vệ công trình
thủy lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
g) Tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, giao đất
theo thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền, phổ biến quy định này tại địa
phương.
b) Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi tại địa
phương theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân trực tiếp
quản lý, khai thác công trình thực hiện cắm mốc và quản lý mốc giới phạm vi
vùng phụ cận công trình khi được bàn giao.
c) Phối hợp kịp thời với các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong việc rà soát hiện trạng sử dụng
đất trong phạm vi vùng phụ cận công trình để kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Kịp thời xử lý những hành vi lấn, chiếm, sử dụng
trái phép phạm vi vùng phụ cận công trình trên địa bàn theo thẩm quyền. Trường
hợp vượt thẩm quyền xử lý thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi
a) Lập, trình thẩm định, trình phê duyệt phương án
cắm mốc chỉ giới vùng phụ cận công trình thủy lợi.
b) Tổ chức cắm mốc, quản lý các mốc chỉ giới phạm
vi vùng phụ cận công trình.
c) Chủ trì đề nghị Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố nơi có công trình
rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi vùng phụ cận công trình, kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
d) Lập và bàn giao hồ sơ quản lý phạm vi vùng phụ cận
công trình cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để phối hợp quản lý.
e) Chịu trách nhiệm chính trong việc bảo vệ, quản
lý phạm vi vùng phụ cận công trình. Trường hợp phạm vi vùng phụ cận công trình
bị lấn chiếm, sử dụng trái phép phải kịp thời báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn nơi có phạm vi vùng phụ cận bị vi phạm để kịp thời
phối hợp xử lý.
g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
tình hình quản lý, sử dụng vùng phụ cận công trình thủy lợi với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
h) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm; phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
tuyên truyền việc thực hiện quy định này trên địa bàn.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.