ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2523/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày
28/7/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn mẫu Đề cương Kiến
trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
12/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bình
Phước;
Căn cứ Công văn số 692/THH-KH ngày
28/9/2018 của Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ý kiến góp
ý đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 66/TTr-STTTT ngày 15/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử (CQĐT) tỉnh Bình Phước,
với các nội dung chủ yếu sau:
I. Tổng quan về Chính
quyền điện tử:
1. Khái niệm về Chính quyền điện tử:
Chính quyền điện tử là Chính quyền ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công
khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh
nghiệp.
2. Các giai đoạn phát triển của Chính
quyền điện tử:
+ Giai đoạn 1 - Thông tin: Trong giai
đoạn đầu, Chính quyền điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp
cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có
thể tiếp cận được thông tin của chính quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn,
qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Với sự tương tác giữa các cơ quan chính quyền
(G2G), các cơ quan chính quyền cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng các
phương tiện điện tử, như Internet, hoặc trong mạng nội bộ.
+ Giai đoạn 2 - Tương tác: Trong giai
đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính quyền và công dân (G2C) và với doanh nghiệp
(G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua thư điện
tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương
tác này giúp tiết kiệm thời gian. Việc tiếp nhận đơn thư, kiến nghị có thể thực
hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày. Giai đoạn này thực hiện được khi thực hiện cải
cách hành chính theo cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử.
+ Giai đoạn 3 - Giao dịch: Với giai đoạn
thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng sự tương tác (G2C và
G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến
cơ quan hành chính. Mở rộng các dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4. Giai đoạn 3
là giai đoạn phức tạp bởi các vấn đề an ninh và cá thể hóa, chẳng hạn như chữ
ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết để cho phép thực hiện việc chuyển giao các
dịch vụ một cách hợp pháp. Về khía cạnh doanh nghiệp, Chính quyền điện tử hỗ trợ
các ứng dụng mua bán trực tuyến, ở giai đoạn này, các quy trình nội bộ (G2G) phải
được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ được tốt hơn. Chính quyền cần những quy định
pháp luật để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài liệu bằng giấy.
+ Giai đoạn 4 - Chuyển hóa: Giai đoạn
thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp hoàn toàn, các dịch vụ điện
tử không còn bị giới hạn bởi các ranh giới hành chính. Khi đó người dân có thể
hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo), ở giai
đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được
đến mức cao nhất có thể.
3. Vai trò của Kiến trúc CQĐT trong
xây dựng CQĐT:
Việc xây dựng Kiến trúc CQĐT ở các cấp
đóng vai trò quan trọng trong phát triển CQĐT, đặc biệt khi việc triển khai ứng
dụng CNTT trong các tỉnh ngày càng được phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
Kiến trúc CQĐT thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong CQĐT của các cơ
quan nhà nước (CQNN), chức năng, mối quan hệ giữa các thành phần.
II. Mục đích và phạm
vi áp dụng:
1. Mục đích xây dựng Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Bình Phước:
- Tăng cường khả năng kết nối liên
thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) của các sở,
ngành, các địa phương nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết nhanh chóng các
thủ tục hành chính công cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân bất kể trong
hay ngoài giờ làm việc với mục tiêu chuyển từ Chính quyền quản lý sang Chính
quyền phục vụ và kiến tạo;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh
giá đầu tư; đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết
kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng,
triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế;
- Đề xuất Danh mục các chương
trình/nhiệm vụ cần triển khai để cơ bản hoàn thành hệ thống CQĐT tỉnh Bình Phước
vào năm 2020 (gồm nền tảng CQĐT, các ứng dụng và CSDL, hạ tầng CNTT, đào tạo)
và lộ trình triển khai các dự án này.
2. Phạm vi áp dụng:
Tài liệu này áp dụng cho toàn bộ các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước gồm:
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Để làm cơ sở triển khai hệ thống CQĐT
tỉnh Bình Phước trong thời gian sắp tới, các cơ quan và tổ chức khác cũng có thể
tham khảo để triển khai ứng dụng CNTT của đơn vị mình bảo đảm tính kết nối,
liên thông và đồng bộ với hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
III. Hiện trạng phát
triển Chính quyền điện tử tỉnh Bình Phước:
1. Phân tích chức năng, nhiệm vụ, định
hướng phát triển các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước để xây dựng mô hình liên
thông nghiệp vụ.
2. Hiện trạng phát triển Chính quyền
điện tử tỉnh Bình Phước;
Hiện trạng phát triển Chính quyền điện
tử tỉnh Bình Phước đang trong quá trình hoàn thiện Giai đoạn 2: Tương tác
(Interaction), một số tiêu chí đạt Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction), cụ thể
như sau:
- Người sử dụng:
+ Cán bộ, công chức tại các cơ quan
nhà nước cơ bản đáp ứng sử dụng thành thạo máy tính, mạng Internet.
+ Cán bộ Phụ trách về CNTT còn thiếu.
+ Trình độ dân trí chưa đồng đều, chưa
mạnh dạn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin giao tiếp với cơ quan hành
chính thay cho phương thức truyền thống là nộp trực tiếp hồ sơ.
- Kênh truy cập:
Người sử dụng (công dân, tổ chức và
công chức, viên chức) có thể sử dụng các dịch vụ nghiệp vụ hiện tại của CQĐT
thông qua một số kênh truy cập như: gặp trực tiếp, mạng trực tuyến, mạng nội bộ,
thư điện tử, kiosk, SMS, phone/fax... Sự đa dạng kênh giao tiếp này tạo thuận
tiện cho người sử dụng truy cập, sử dụng các dịch vụ của hệ thống CQĐT tỉnh
Bình Phước.
- Dịch vụ nghiệp vụ:
Hiện nay Bình Phước có tổng số thủ tục
hành chính là 1.653 thủ tục. Trong đó, số dịch vụ công cung cấp ở mức độ 1 là
11 thủ tục, mức độ 2 là 1.435 thủ tục, mức độ 3 là 136 thủ tục và 71 thủ tục ở
mức độ 4.
- Các ứng dụng:
+ Đã đầu tư triển khai một số ứng dụng
cơ bản cần thiết cho sự phát triển của CQĐT như: Cổng Thông tin điện tử tỉnh, một
cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), thư điện tử công vụ... đã phần
nào hỗ trợ tốt chức năng tiếp nhận xử lý hồ sơ thủ tục hành chính và quản lý
văn bản, điều hành. Tuy nhiên, một số ứng dụng của tỉnh còn phát triển rời rạc,
phân mảnh, vận hành riêng lẻ tại các đơn vị; sự liên thông, chia sẻ thông tin,
dữ liệu giữa các ứng dụng chưa đáp ứng nhu cầu. Thực trạng này bắt nguồn từ việc
kinh phí ứng dụng CNTT tại địa phương được phân bổ nhỏ lẻ, chưa đủ nguồn lực để
triển khai các hệ thống lớn dùng chung cho tất cả các đơn vị.
+ Chưa có đầy đủ các phần mềm nghiệp vụ
chuyên ngành hoặc có nhưng chưa đáp ứng yêu cầu để phục vụ xử lý, hỗ trợ cho
cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình cung cấp các dịch vụ cho người dân
và doanh nghiệp. Định hướng của tỉnh là: sử dụng các hệ thống phần mềm, ứng dụng
dùng chung.
+ Đối với hệ thống DVCTT: Các DVCTT mức
độ 3, mức độ 4 hiện tại chưa đảm bảo hoàn toàn theo quy định tại Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp DVCTT và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với
Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Việc sử dụng
các DVCTT mức độ 3 và mức độ 4 chưa phát huy tác dụng như mong muốn, tỷ lệ giao
dịch qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đạt khoảng 20%, chủ yếu do các nguyên
nhân: người dân chưa được tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể; do tâm lý còn e ngại,
chưa tin tưởng vào dịch vụ qua Internet, điều kiện của người dân về trang thiết
bị tin học còn gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở dữ liệu:
+ Chưa có nhiều CSDL dùng chung trong
phạm vi toàn tỉnh;
+ Một số cơ sở dữ liệu ngành được xây
dựng riêng lẻ (như quản lý công chức, viên chức; quản lý tài chính, quản lý đất
đai...) chưa được chia sẻ, dùng chung cho các hệ thống khác.
- Ứng dụng nền tảng:
+ Đã có triển khai các ứng dụng nền tảng
đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng như: ứng dụng nền tảng cổng thông tin,
ứng dụng nền tảng quản lý văn bản và điều hành.
+ Do các ứng dụng được triển khai trên
các nền tảng công nghệ khác nhau nên cần thiết phải có nền tảng chia sẻ tích hợp
cấp tỉnh để đảm bảo kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh
và kết nối ra bên ngoài.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Đã có đầu tư Trung tâm dữ liệu của tỉnh cơ bản đạt
chuẩn Tier 2.
+ Đã có trang bị máy tính làm việc và
kết nối mạng cho hầu hết các cán bộ công chức.
+ Đã trang bị một số máy chủ phục vụ
triển khai ứng dụng dùng chung toàn tỉnh và ứng dụng chuyên ngành.
+ Hệ thống bảo đảm an toàn an ninh
thông tin đã được trang bị ở mức cơ bản.
+ Hệ thống mạng WAN đã được thiết lập,
tạo điều kiện thuận lợi bảo đảm sẵn sàng cho việc triển khai các ứng dụng dùng
chung trên môi trường mạng.
+ Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
được đầu tư nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu của sự phát triển kinh
tế, cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin tuy có mạnh nhưng chủ yếu
tập trung ở trung tâm cấp tỉnh, huyện; việc triển khai ứng dụng CNTT ở cấp xã vẫn
còn hạn chế.
+ Tại cấp xã, việc đầu tư trang thiết
bị còn thiếu đồng bộ; do hạn hẹp về kinh phí nên thiết bị CNTT phần nào đã bị lạc
hậu.
- Cơ sở vật chất: Cơ bản đáp ứng nhu cầu
triển khai hạ tầng kỹ thuật của các đơn vị.
IV. Định hướng xây dựng
Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
2. Tầm nhìn, định hướng chiến lược
phát triển CQĐT trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Định hướng kỹ thuật Khung kiến trúc
CQĐT của tỉnh.
4. Lựa chọn Danh sách các nghiệp vụ
liên thông để xây dựng Khung kiến trúc CQĐT phiên bản 1.0.
5. Định hướng tin học hóa các thủ tục
hành chính của tỉnh Bình Phước.
6. Các nguyên tắc xây dựng Khung kiến
trúc CQĐT của tỉnh.
V. Khung kiến trúc
CQĐT cấp tỉnh
1. Mô hình Khung kiến trúc CQĐT tỉnh
Bình Phước
2. Nền tảng triển khai CQĐT cấp tỉnh
(LGSP).
3. Mô tả chi tiết các thành phần còn lại
trong sơ đồ tổng thể Khung kiến trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
4. Các yêu cầu đối với các thành phần
Kiến trúc CQĐT.
5. Nguyên tắc và minh họa triển khai
các ứng dụng CQĐT trên nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
6. Các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho
Khung Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh.
7. Kế hoạch và trách nhiệm triển khai
các thành phần trong Kiến trúc.
VI. Tổ chức triển
khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Phước:
1. Lộ trình triển khai:
a) Giai đoạn 1: 2018 - 2019
* Mục tiêu: Xây dựng nền tảng CQĐT tỉnh
Bình Phước.
* Nhiệm vụ trọng tâm:
- Nâng cấp, mở rộng trục tích hợp dịch
vụ hiện có trên cơ sở chuẩn hóa công tác quản lý, lưu trữ, trao đổi dữ liệu
theo các tiêu chuẩn được quy định trong Khung Kiến trúc CQĐT và hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông (nếu có).
- Căn cứ khả năng bố trí vốn, đầu tư
xây dựng một số hệ thống ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cung cấp DVCTT mức độ 3, mức
độ 4 cho các sở, ban, ngành; tập trung ưu tiên các lĩnh vực: Đăng ký kinh
doanh; Đất đai; Y tế; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tư pháp.
- Xây dựng các dịch vụ nền tảng, các
CSDL, Danh mục dùng chung (tập trung vào các hệ thống phục vụ các ứng dụng nghiệp
vụ của các lĩnh vực); các phần mềm lõi dùng chung đảm bảo tính liên thông nghiệp
vụ.
- Nâng cấp hệ thống một cửa điện tử
liên thông theo định hướng mới của Chính phủ (nếu có), hướng đến mô hình tổ chức,
hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung.
- Đào tạo công dân điện tử thí điểm tại
một số thị xã/huyện trên địa bàn tỉnh.
* Nhiệm vụ xem xét triển khai:
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử, Cổng giao tiếp
dịch vụ công, của tỉnh, các Trang thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị nếu
cần thiết để phục vụ cung cấp DVCTT mức độ 3, mức độ 4;
- Đầu tư mở rộng triển khai ứng dụng
chữ ký số đến UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp Sở; tiếp tục nâng cấp, sửa
chữa duy trì, vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
CNTT đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu và các cơ quan đơn vị trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo sẵn sàng kết nối phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức các cấp; đào tạo đội
ngũ cán bộ chuyên trách CNTT cho các cơ quan; xây dựng và phát triển đội ngũ
lãnh đạo CNTT các cấp.
- Tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng
CNTT trong cải cách hành chính công.
- Ban hành các chính sách để huy động
các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT, các chính sách ưu tiên,
thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Giai đoạn 2: 2019 - 2020
* Mục tiêu: Xây dựng CQĐT tỉnh Bình Phước.
* Các nhiệm vụ cần thực hiện:
- Xây dựng Hệ thống/nền tảng kết nối
quy mô địa phương (LGSP) và hệ thống Kho dữ liệu báo cáo, thống kê.
- Tiếp tục hoàn thiện các CSDL dùng
chung, CSDL chuyên ngành dựa trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản
lý nhà nước tỉnh Bình Phước.
- Mở rộng, phát triển các DVCTT từ mức
độ 3 lên mức độ 4 cho các lĩnh vực thường xuyên có giao dịch.
- Kiểm tra, duy trì, nâng cấp mạng WAN
đảm bảo băng thông kết nối, ổn định thông suốt giữa các cơ quan, đơn vị trên
toàn tỉnh phục vụ triển khai các hệ thống ứng dụng mới.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
CNTT tại Trung tâm dữ liệu đảm bảo sẵn sàng đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng
dụng, cơ sở dữ liệu mới.
- Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành ở
mọi lĩnh vực cho các sở, ban ngành và các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng phần mềm báo cáo thống kê tổng
hợp cho chính quyền các cấp.
- Đào tạo công dân điện tử thí điểm thị
xã/huyện khác trên địa bàn tỉnh.
b) Giai đoạn 3: Từ năm 2021
* Các nhiệm vụ cần thực hiện:
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống ứng
dụng báo cáo, tổng hợp động, hệ thống hỗ trợ ra quyết định.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống/nền tảng
kết nối quy mô địa phương (LGSP) đảm bảo các ứng dụng của tỉnh được triển khai
hoàn toàn tuân thủ theo Kiến trúc SOA; đảm bảo khả năng chia sẻ, tích hợp dữ liệu
trọn vẹn với các ứng dụng chuyên ngành của tỉnh và các ứng dụng của ngành dọc.
- Xây dựng các hệ thống quản lý quy
trình nghiệp vụ, hệ thống quản lý, giám sát hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt
là các hệ thống giám sát an ninh, đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường mạng.
- Xây dựng Trung tâm hỗ trợ dịch vụ của
tỉnh, các hệ thống hỗ trợ truy nhập của người dân vào hệ thống dịch vụ của cơ
quan chính quyền.
- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá, nâng cấp Kiến
trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
- Triển khai rà soát, đánh giá các hoạt
động đã thực hiện, tiếp tục xây dựng kế hoạch cho các năm tiếp theo.
2. Các giải pháp tổ chức thực hiện:
a) Giải pháp về tài chính:
- Tăng cường chính sách ưu tiên đầu
tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính
trị. Quan tâm đầu tư kinh phí cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hoá
thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy
đủ và chính xác phục vụ các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Tập trung đầu
tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng và phát triển CNTT.
- Ngân sách tỉnh sẽ đảm bảo một phần
kinh phí để thực hiện các chương trình/nhiệm vụ được đề xuất theo Kiến trúc;
kêu gọi thêm các nguồn đầu tư, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, người dân và nguồn
các chương trình mục tiêu của Chính phủ, nguồn ODA.
b) Về tổ chức triển khai:
- Việc tổ chức
thực hiện: Kiến trúc CQĐT của tỉnh được thống nhất từ cấp tỉnh đến các địa
phương.
- Về chủ trương: UBND tỉnh sẽ ban hành
các văn bản về xây dựng CQĐT của tỉnh để thống nhất nhận thức và tư duy, chủ
trương, tổ chức triển khai thực hiện.
- Về quản lý: Tăng cường vai trò chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT tỉnh và vai trò tham mưu của Sở Thông tin và Truyền
thông để đảm bảo tốt công tác triển khai các dự án thành phần thuộc Kiến trúc
theo đúng lộ trình, quy định.
c) Nguồn nhân lực:
- Hình thành đội ngũ CNTT chuyên sâu;
bổ sung, kiện toàn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các
cơ quan, đơn vị.
- Bố trí biên chế để có hệ thống CQĐT
đủ mạnh và đội ngũ vận hành CQĐT; có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài đối với đội
ngũ cán bộ CNTT làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ,
công chức về CNTT. Tăng cường liên kết hợp tác trong đào tạo CNTT, đặc biệt chú
trọng đến việc đào tạo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia về CNTT.
d) Cơ chế chính sách:
- Tăng cường Hợp tác quốc tế và liên
doanh liên kết, hợp tác công tư, thuê dịch vụ để phát triển CNTT.
- Xây dựng các cơ chế chính sách thu
hút, khuyến khích tạo điều kiện, ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư,
triển khai xây dựng CQĐT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các quy chế; quy định liên
quan đến bảo đảm an toàn an ninh thông tin, quy trình giải quyết, xử lý các thủ
tục hành chính liên thông điện tử giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai các hệ thống thông tin liên
thông các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đánh giá chỉ số ứng
dụng CNTT xây dựng CQĐT, đưa chỉ số này thành một trong các tiêu chí để xét duyệt
thi đua, khen thưởng các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về CNTT, tham mưu, đề xuất, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện
triển khai CQĐT theo đúng Kiến trúc và lộ trình thực hiện.
Ngoài ra, các văn bản do UBND tỉnh cần
ban hành để triển khai CQĐT cấp tỉnh gồm có:
- Quy trình quản lý đầu tư các bước phải
phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh
(bao gồm nội dung, tiêu chí thẩm định thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công; đánh
giá hiệu quả đầu tư, so sánh phương án triển khai ứng dụng Chính phủ điện tử độc
lập và phương án triển khai trên nền tảng CQĐT).
- Các yêu cầu kỹ thuật đối với các ứng
dụng triển khai trên nền tảng CQĐT cấp tỉnh do tỉnh ban hành.
- Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu/dữ
liệu dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế gắn chặt phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, ISO điện tử và cải cách hành
chính;
- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với
cán bộ kỹ thuật CNTT trong tỉnh Bình Phước;
- Xây dựng quy chế về các thông tin, số
liệu bắt buộc phải tích hợp, công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước;
- Đưa ứng dụng CNTT vào tiêu chí thi
đua, khen thưởng của tỉnh.
e) Giải pháp quản lý xây dựng kiến
trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
VII. Các Phụ lục.
VIII. Danh mục tài liệu
tham chiếu.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tổ chức triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh
đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện.
b) Cập nhật, duy trì Kiến trúc CQĐT tỉnh
tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
triển khai thực hiện và tuân thủ Kiến trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
d) Tham gia thẩm định, góp ý về chuyên
môn đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT đảm bảo tuân thủ Kiến trúc
CQĐT tỉnh Bình Phước.
đ) Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 05
năm và hàng năm của tỉnh phù hợp với Kiến trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
e) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện,
áp dụng và tuân thủ Kiến trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tỉnh, các
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển
khai ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện Kiến trúc CQĐT
tỉnh Bình Phước.
b) Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 05
năm và hàng năm phù hợp với kế hoạch của tỉnh và Kiến trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
c) Đóng góp ý kiến để kiến trúc CQĐT tỉnh
thường xuyên được cập nhật, đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, huyện, thị xã trong từng giai đoạn.
d) Khi đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng
các hệ thống thông tin phải tuân thủ theo các mô hình kiến trúc, nguyên tắc,
tiêu chuẩn công nghệ và các quy chuẩn khác của Kiến trúc CQĐT tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký.
(Kèm theo Bản
Kiến trúc Chính quyền điện tử - phiên bản 1.0 và các Phụ lục)./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTTU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu VT (T-1119/10).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|