|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
177/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Lâm Hải Giang
|
Ngày ban hành:
|
11/10/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
11 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 109-KH/TU, NGÀY 12/9/2024 CỦA TỈNH ỦY BÌNH ĐỊNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI”
Thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
42-NQ/TW); Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP); Kế hoạch
số 109-KH/TU, ngày 12/9/2024 của Tỉnh ủy Bình Định về việc thực hiện Nghị quyết
số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số
109-KH/TU).
Trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 178/TTr-SLĐTBXH ngày 30/9/2024, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai quán triệt các quan
điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 42-NQ/TW; mục đích, yêu cầu của Nghị quyết số
68/NQ-CP , Kế hoạch số 109-KH/TU nhằm tạo sự thống nhất cao về nhận thức, chuyển
biến mạnh mẽ trong hành động của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng và phát triển chính sách xã hội bền vững trong
giai đoạn mới.
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
phải bám sát các nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Kế
hoạch số 109-KH/TU đảm bảo thống nhất, đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng
điểm, khả thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa
phương trong triển khai thực hiện, phù hợp với từng giai đoạn.
Chú trọng đổi mới cơ chế, huy động
nguồn lực theo hướng linh hoạt, hiệu quả, trong đó nguồn lực nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực của xã hội và hợp tác quốc tế;
tăng cường xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện các chính sách, phát
triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát các quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn,
nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 42- NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Kế
hoạch số 109-KH/TU để triển khai thực hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng
bộ từ tỉnh đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; huy
động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực, chủ động, hiệu
quả của các tầng lớp Nhân dân.
Thường xuyên bổ sung, cập nhật
những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới để đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn đề ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đối với các
địa phương, đơn vị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách
xã hội trên địa bàn tỉnh; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
II. MỤC
TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2030
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách xã hội theo quy định của Trung ương, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của Nhân dân; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người
có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà
ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc
tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn
với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2030
- Bảo đảm 100% người có công và
gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh
thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư
nơi cư trú.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới
2,45%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.
- 41,2% lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 34,2% lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- 41,5% số người sau độ tuổi
nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã
hội.
- 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ
em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận
nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho
người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng
thoát nghèo.
- Tỉ lệ huy động trẻ em độ tuổi
nhà trẻ đến trường đạt ít nhất 40%, tỉ lệ huy động trẻ em độ tuổi mẫu giáo đến
trường đạt ít nhất 98%. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo
từ 3 đến 5 tuổi; tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học
cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt
75%.
- Bảo đảm vững chắc mức sinh
thay thế; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75,5 tuổi, số năm sống khỏe
đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong
khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; 43 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 2
dược sĩ, 28 điều dưỡng và hộ sinh trên 10.000 dân; trên 97% dân số tham gia bảo
hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở
được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỷ lệ tiêm
chủng mở rộng 14 loại vắc xin đạt trên 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi dưới 8%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại
trừ bệnh sốt rét.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng
12.900 căn nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp.
- Xóa hoàn toàn tình trạng nhà
tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 32 m2
sàn/người.
- 100% hộ gia đình ở thành thị
và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ
gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh
hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
- Có ít nhất 75% người dân ở
vùng sâu, vùng xa, hải đảo; 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, nghe, xem các kênh phát
thanh, truyền hình của Quốc gia và địa phương.
Phân công thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch cụ thể (Theo phụ lục đính kèm)
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Thực hiện chính sách xã hội
toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội
cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
phát triển con người toàn diện (chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh nằm
trong nhóm cao trong toàn quốc).
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chính
sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý
và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền,
vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm
thiết thực, hiệu quả, kịp thời.
Kịp thời tuyên dương, khen thưởng,
tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến trong thực
hiện công tác chính sách xã hội.
2. Nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chính sách xã hội
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong thực hiện chính sách xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện
thuận lợi cho Nhân dân tiếp cận chính sách xã hội; tăng cường vai trò giám sát
của Nhân dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi
chính sách, vi phạm pháp luật. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm
của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Hiện đại hóa công tác quản lý
nhà nước; đẩy mạnh chuyển đổi số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện
chính sách xã hội sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước áp dụng mã số an sinh xã
hội cho người dân, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành
liên quan đến chính sách xã hội, bảo đảm liên thông, an toàn, bảo mật thông tin
chung và dữ liệu cá nhân. Đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ
xã hội thông qua cơ chế quản lý, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền
tảng số.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Lồng ghép một số chỉ tiêu chủ yếu
của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của
tỉnh; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và
hàng năm để thực hiện các dự án đầu tư công có liên quan đến các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch này theo khả năng cân đối nguồn vốn của tỉnh trong kỳ trung hạn
và hằng năm.
3. Thực hiện
tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng; quan tâm chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần người có công, nhất là người có công ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, người có công gặp khó khăn trong cuộc sống. Có chính sách
ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất
và tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân người có công tiếp cận các dịch
vụ xã hội. Bảo đảm người có công và gia đình người có công phải có mức sống bằng
hoặc cao hơn so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- Hoàn thành cơ bản việc giải
quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là tìm kiếm, xác định danh
tính hài cốt liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ,
các công trình ghi công liệt sĩ. Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước
nhớ nguồn”, khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia
hưởng ứng các phong trào "Đền ơn đáp nghƿa".
4. Phát triển
thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững
cho người lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phát triển và nâng cao chất lượng
hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội
nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học
tập suốt đời. Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp cho lực lượng
lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số học sinh sau
trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo
nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục đại
học và giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo, quy định
trách nhiệm và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động; thường
xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường các hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đa dạng hóa các hoạt động
giao dịch việc làm thông qua sàn giao dịch việc làm trực tuyến. Vận hành sàn
giao dịch việc làm trực tuyến công khai, minh bạch, bảo đảm lợi ích hợp pháp của
người lao động; phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực hiện
các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như tư vấn, giới thiệu việc làm,
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê lại lao động... Xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; tăng cường đối thoại, thương lượng,
ký kết lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động đúng
pháp luật. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động,
đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm. Hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các
ngành nghề trong xã hội. Hiện đại hóa, chuyển đổi số trong thông tin dự báo thị
trường, kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở dữ liệu
lao động, việc làm.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 72-KH/TU ngày 17/8/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045. Đa dạng hóa các hình
thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất;
phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên đào tạo
nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình
thức phù hợp và chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm,
đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thất nghiệp.
b) Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền theo hướng thường xuyên và liên tục, đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền nhằm bảo đảm các đối tượng tiếp cận đầy đủ thông tin, qua đó nâng
cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và mọi người
dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội. Đồng thời, tham
mưu cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội kể cả nguồn
vốn trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện) tiếp tục
mở rộng tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế
cho người dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, lao động là
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, các nhóm đối tượng yếu thế và lao động
có hoàn cảnh khó khăn khác.
5. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để
ai bị bỏ lại phía sau
a) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chú trọng phát triển hệ thống bảo
hiểm xã hội toàn diện, linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế,
bao phủ được toàn bộ lực lượng lao động; tiếp tục cải cách, mở rộng hệ thống bảo
hiểm xã hội, tạo cơ hội tham gia và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các
tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công
theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu sửa đổi chính sách bảo hiểm xã hội một
lần phù hợp với thực tiễn, gắn với an sinh xã hội.
Đổi mới chính sách bảo hiểm xã
hội tự nguyện, có chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người
nghèo, người thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia. Tiếp tục
mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo
hiểm y tế nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm chi phí người dân chi
trả trực tiếp cho dịch vụ y tế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo hướng
hiệu quả, bền vững; ban hành chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Tham mưu hoàn thiện hệ thống trợ
giúp xã hội theo hướng quan tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người
dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội,
thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác.
Tiếp tục tham mưu nâng mức chuẩn
trợ giúp xã hội theo hướng bảo đảm mức sống tối thiểu. Rà soát, hoàn thiện
chính sách ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng lao động, người khuyết tật,
người cao tuổi, người di cư và gia đình có trẻ em, người thu nhập thấp.
Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ
giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn; người bị bạo lực gia đình và người bị bạo lực trên cơ sở giới;
xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống,
góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững; kết nối, đẩy mạnh các hoạt động
trợ giúp pháp lý trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội.
Đổi mới việc huy động nguồn lực
xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu
trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai,
minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật;
Tiếp tục triển khai đồng bộ các
giải pháp giảm nghèo bền vững theo Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 04/6/2024 của
UBND tỉnh thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2024-2025; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu, triển khai
cơ chế thí điểm phân cấp thực hiện trọn gói các chương trình mục tiêu quốc gia
cho cấp huyện. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội
về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
6. Nâng cao
phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch
vụ xã hội cơ bản có chất lượng
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc
dân theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và
tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô hình,
chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Phát triển các
mô hình giáo dục tiên tiến, hội nhập; khuyến khích phát triển các mô hình trường
học mới như trường học số, trường học thông minh...
Củng cố kết quả phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Tăng cường
giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
phát triển đội ngũ nhà giáo. Tăng cường đầu tư để duy trì và nâng cao kết quả
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Chú trọng phát triển mạng
lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, khu công nghiệp, khu
đông dân cư. Thúc đẩy chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, tiếp tục sửa đổi,
bổ sung chính sách để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư cho giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo
dục và hoạt động của giáo viên.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Hoàn thiện hệ thống tổ chức
ngành Y tế theo quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Phát triển hoàn thiện hệ thống y tế và công tác chăm sóc sức khỏe Nhân
dân của tỉnh theo hướng công bằng, hiện đại và chất lượng, hiệu quả, bền vững,
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Phát triển hài hoà giữa công tác
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng với y tế dự phòng; đẩy mạnh quản lý,
điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính tại y tế cơ sở, đảm bảo mọi
người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và mở rộng tiếp cận,
sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần
và tuổi thọ của Nhân dân trong tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có năng lực
chuyên môn, đảm bảo y đức, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Y tế công lập giữ vai trò chủ đạo
trong công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để
dịch bệnh lớn xảy ra; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp; tăng cường
nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch, nhất là bệnh nguy hiểm, bệnh lạ mới nổi.
Thực hiện chính sách về dinh dưỡng,
nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, đặc biệt là trẻ em vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đảm bảo vệ sinh
và an toàn thực phẩm cho mọi người dân. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em; tiếp tục phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối
tượng; triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có
thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật y tế từ tỉnh đến cơ sở đồng bộ, hiện đại, chất lượng, bền vững; đảm bảo
năng lực phản ứng nhanh trước các rủi ro dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dự báo,
giám sát, phát hiện, ngăn ngừa có hiệu quả, khống chế dịch bệnh, đảm bảo an
ninh y tế.
Khuyến khích đầu tư phát triển
y tế ngoài công lập, đặc biệt là đầu tư xây dựng các bệnh viện chuyên khoa như:
Mắt, Sản - nhi, Ung bướu, Chỉnh hình - Phục hồi chức năng … đồng thời, tạo điều
kiện mở các phòng khám đa khoa và các dịch vụ y tế ngoài công lập tại các vùng
khó khăn nơi không có điều kiện để xây dựng các bệnh viện hoặc cơ sở cung cấp dịch
vụ y tế quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng
của Nhân dân.
c) Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc,
truyền thống văn hoá tốt đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng
cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa, các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là đối tượng chính sách và yếu
thế.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng; tăng cường tiếp
cận thông tin cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; tăng cường viễn thông
công ích. Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số và bảo vệ người
dân, các nhóm yếu thế, nhất là trẻ em an toàn trên môi trường mạng. Bảo đảm
thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; kiểm soát và xóa bỏ thông
tin rác, thông tin ngoài luồng.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an
toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh
không còn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ kịp
thời, đảm bảo chỗ ở cho người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho
tỉnh Bình Định tại Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội
cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” đã
được phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ- TTg ngày 03/4/2023; Thực hiện lồng
ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và địa phương để phát triển hỗ trợ
nhà ở, nhất là đối với người có công với cách mạng, thân nhân của người có công
với cách mạng khó khăn về nhà ở, hộ nghèo ở tại khu vực nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với
cách mạng được chăm lo tốt về nhà ở.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước sạch
nông thôn và sử dụng nước sạch tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức tuyên truyền, vận động,
khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước sạch sinh hoạt; nâng cao
nhận thức về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, bảo đảm nhu cầu thiết yếu
về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế, chính
sách và hướng dẫn thực hiện về cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Thực hiện nghiêm chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ
sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất
lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân.
Lồng ghép, thúc đẩy mô hình
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp
đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn
chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải,
khí thải, nước thải tại đô thị, khu vực nông thôn.
7. Đối mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Phát triển hệ thống dịch vụ xã
hội đa dạng, liên thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và
tăng khả năng tiếp cận cho các nhóm đối tượng, nhất là người có hoàn cảnh khó
khăn, người di cư, đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng các dịch vụ về
việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở dịch
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng, trẻ em mồ côi, người cao
tuổi, người khuyết tật không nơi nương tựa. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công
tác xã hội hiểu biết pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên
nghiệp. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô hình
chăm sóc và trợ giúp xã hội ngoài công lập; phát huy vai trò của gia đình trong
chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em;
Đổi mới đồng bộ các dịch vụ
theo hướng hiện đại; quản lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục vụ
người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối
tượng chính sách trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công -
tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hiện đại hóa và cung ứng
dịch vụ xã hội.
8. Đẩy mạnh
hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách
xã hội
Tăng cường hợp tác, hội nhập;
huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật
của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho chính sách xã hội.
Đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ hướng tới việc làm bền vững, nâng cao
năng suất lao động, bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp xã hội. Chú trọng phát triển
nguồn nhân lực có sức cạnh tranh trong khu vực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội,
ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống
dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành; vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương
trình, mục tiêu Dự án liên quan; vốn tài trợ, viện trợ.
- Nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch và các Phụ lục đính kèm, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện; xây dựng Kế
hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình; phân công tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện từng chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể đảm bảo hoàn thành đúng tiến
độ, chỉ tiêu đề ra.
- Chủ động triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình; kịp thời xử lý hoặc
báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) trước ngày 30
tháng 11 hằng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp, kịp thời đề xuất UBND tỉnh
giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
và tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo các bộ, ban, ngành trung ương; báo cáo Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 15/12 hằng năm.
- Tham mưu cho UBND tỉnh báo
cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch của Tỉnh ủy
theo quy định.
3. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức
đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu trong
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức hội quần chúng thường xuyên lắng
nghe, phản ánh, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và
phản biện xã hội; tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên, đoàn
viên và Nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá
nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham gia thực
hiện chính sách xã hội.
4. Báo Bình Định, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định
Chủ động phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để
thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Kế hoạch; tăng cường thời lượng
đưa tin, phát sóng gương người tốt, việc tốt trong thực hiện chính sách xã hội
nhằm tuyên truyền, chuyển tải thông tin góp nâng cao nhận thức về vai trò đặc
biệt quan trọng, các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chính sách xã
hội trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Kế
hoạch số 109-KH/TU ngày 12/9/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW
ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII “về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới”, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Báo Bình Định, Đài PTTH Bình Định;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
CỤ THỂ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY
09/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 109-KH/TU, NGÀY 12/9/2024 CỦA TỈNH ỦY
BÌNH ĐỊNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI”
(Kèm theo Kế hoạch số: 177/KH-UBND ngày 11/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu
|
Cơ quan, đơn vị theo dõi, đánh giá
|
Ghi chú
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
1.1
|
Tỷ lệ người có công và gia đình
người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần,
có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư
nơi cư trú
|
%
|
-
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
2
|
Lao
động, việc làm, phát triển thị trường lao động
|
2.1
|
Tỷ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
<3
|
<2,45
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
2.2
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị
|
%
|
<4
|
<4
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.3
|
Tỷ lệ việc làm phi chính thức
|
%
|
< 60
|
<40
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
2.4
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội
|
%
|
25
|
<20
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
2.5
|
Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng
lương
|
%
|
50
|
60
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
2.6
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động có việc làm
|
%
|
40
|
50
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
3
|
Phát
triển nguồn nhân lực
|
3.1
|
Chỉ số HDI
|
|
> 0,7
|
> 0,7
|
Cục Thống kê
|
Sở Y tế; các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
3.2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
26
|
40
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
3.3
|
Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin
|
%
|
-
|
-
|
Cục Thống kê
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Được đánh giá khi cấp có thẩm quyền giao điều tra, khảo sát
thực tế
|
3.4
|
Tỷ lệ nữ học viên, học sinh,
sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
30
|
40
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
4
|
Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
4.1
|
Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia BHXH
|
%
|
25,52
|
41,2
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
4.2
|
Tỷ lệ nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện trong lực lượng lao động trong
độ tuổi
|
%
|
2,5
|
5
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
4.3
|
Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ
hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
|
41,5
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
4.4
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài
lòng của người tham gia BHXH
|
%
|
85
|
90
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
4.5
|
Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia BHTN
|
%
|
|
34,2
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
4.6
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
|
> 97
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
4.7
|
Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu
số tham gia BHYT
|
%
|
98
|
100
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
4.8
|
Hỗ trợ BHYT cho trẻ em
|
Bậc học
|
Tiểu học
|
THCS
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Y tế,
các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
4.9
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân
với dịch vụ y tế
|
%
|
> 80
|
> 90
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
4.10
|
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia
BHYT
|
%
|
98
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5
|
Trợ
giúp xã hội và giảm nghèo
|
5.1
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột
xuất được trợ giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.2
|
Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ
em dưới 36 tháng tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
5.3
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai thuộc
hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
5.4
|
Tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ
nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
5.5
|
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó
khăn, người có thu nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu
|
%
|
-
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
5.6
|
Tỷ lệ hộ nghèo không có khả
năng thoát nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
5.7
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
|
%
|
90
|
95
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.8
|
Tỷ lệ người nghèo, người có
công với cách mạng, đối tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người được
trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp lý khi có yêu cầu
|
%
|
-
|
99
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.9
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều hằng năm
|
%/năm
|
1-1,5
|
-
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
-
|
Trong đó, huyện nghèo An
Lão
|
%/năm
|
4-5
|
-
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số
|
%/năm
|
>3
|
-
|
5.10
|
Tỷ lệ huyện nghèo thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
|
%
|
100
|
-
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.11
|
Mức tăng thu nhập bình quân đầu
người của hộ nghèo so với năm 2021
|
Lần
|
2
|
-
|
Cục Thống kê
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.12
|
Tỷ lệ người bị bạo lực gia
đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong
những dịch vụ hỗ trợ cơ bản
|
%
|
80
|
90
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Văn hoá và Thể thao; các sở,
ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.13
|
Tỷ lệ người gây bạo lực gia
đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm
hình sự được tư vấn, tham vấn
|
%
|
50
|
70
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Văn hoá và Thể thao; các sở,
ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.14
|
Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội
công lập triển khai các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới
|
%
|
70
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.15
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn
đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động
đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
5.16
|
Tỷ lệ người dân có nhu cầu được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp
|
%
|
50
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6
|
Giáo
dục
|
6.1
|
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi trên địa bàn tỉnh
|
Mức độ
|
-
|
Hoàn thành
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
NQ số 68 và KH số 109
|
6.2
|
Tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ
|
%
|
|
40
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.3
|
Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu
giáo
|
%
|
|
98
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.4
|
Tỷ lệ trẻ em mầm non được học
2 buổi/ngày
|
%
|
99,5
|
99,5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.5
|
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia
|
%
|
60
|
> 60
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.6
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu
học
|
%
|
-
|
99,5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
6.7
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp
trung học cơ sở
|
%
|
-.
|
95,5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
6.8
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp
trung học phổ thông và tương đương
|
%
|
-
|
75
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
6.9
|
Tỷ lệ huyện, thành phố đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2
|
%
|
100
|
100
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.10
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học
|
%
|
-
|
99
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.11
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học
cơ sở
|
%
|
-
|
99
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.12
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học
phổ thông
|
%
|
-
|
97
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
6.13
|
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục
|
%
|
80
|
90
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7
|
Y
tế
|
7.1
|
Mức sinh thay thế
|
Mức độ
|
|
Bảo đảm vững chắc
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7.2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
|
75,5
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
7.3
|
Số năm sống khỏe
|
Năm
|
|
68
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
7.4
|
Chỉ tiêu số lượng trên 10.000
dân
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
-
|
Số giường bệnh
|
Giường
|
|
43
|
-
|
Số bác sỹ
|
người
|
|
11
|
-
|
Số dược sỹ
|
người
|
|
2
|
-
|
Số điều dưỡng và hộ sinh
|
người
|
|
28
|
7.5
|
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch
vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả
|
%
|
|
> 95
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
7.6
|
Tỷ lệ người dân được quản lý
sức khỏe
|
%
|
95
|
> 95
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7.7
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được
khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
%
|
>80
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7.8
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng với
14 loại vắc xin
|
%
|
|
95
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
7.9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
|
< 8
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
7.10
|
Chấm dứt các dịch bệnh AIDS,
lao và loại trừ sốt rét
|
Mức độ
|
|
Giải quyết cơ bản
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
7.11
|
Tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
90
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7.12
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển
và can thiệp sớm các dạng khuyết tật
|
%
|
70
|
80
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7.13
|
Tỷ lệ người cao tuổi được
chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi
sức khỏe
|
%
|
90
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
7.14
|
Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm
đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và
cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
8
|
Phát
triển văn hoá và thông tin, truyền thông
|
8.1
|
Tỷ lệ người dân được xem các
kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương
|
|
-
|
-
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
-
|
Vùng sâu, vùng xa
|
%
|
|
75
|
-
|
Các vùng còn lại
|
%
|
100
|
100
|
8.2
|
Tỷ lệ các chương trình thời sự
và bản tin phát sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu
|
%
|
|
30
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
8.3
|
Tỷ lệ dân số được phủ sóng di
động
|
%
|
100
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
8.4
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động
|
%
|
100
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
8.5
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người
dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu
|
%
|
100
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
8.6
|
Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ
viễn thông phổ cập
|
%
|
100
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
8.7
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí số
về thông tin và truyền thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao
|
%
|
>60
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
9
|
Nhà ở
|
9.1
|
Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu
tư dự án hoàn thành chỉ tiêu xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp
|
Căn nhà
|
|
12.900
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
9.2
|
Xóa bỏ tình trạng nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
biến đổi khí hậu
|
Mức độ
|
Giải quyết cơ bản
|
Xóa bỏ hoàn toàn
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
9.3
|
Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh
|
m2 sàn/ người
|
|
32
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10
|
Nước
sạch, vệ sinh môi trường
|
10.1
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nước sạch theo quy chuẩn
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thành thị
|
%
|
97
|
100
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
-
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
80
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.2
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thành thị
|
%
|
100
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
-
|
Nông thôn
|
%
|
>95
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.3
|
Tỷ lệ hộ gia đình có công
trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.4
|
Tỷ lệ trường học có công
trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
85
|
100
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.5
|
Tỷ lệ trạm y tế có công trình
phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.6
|
Tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập
trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt
|
%
|
-
|
25
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.7
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được
xử lý
|
%
|
-
|
15
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
KH số 109
|
10.8
|
Tỷ lệ hộ chăn nuôi, trang trại
được xử lý chất thải chăn nuôi
|
%
|
-
|
75
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo NQ số 68
|
Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Kế hoạch 109-KH/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” do tỉnh Bình Định ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 177/KH-UBND ngày 11/10/2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Kế hoạch 109-KH/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” do tỉnh Bình Định ban hành
259
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|