BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH
LUẬT THỦY SẢN
Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm
2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 5 năm 2024.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản[1].
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết khoản 10 Điều 10, điểm b khoản 3 Điều 13, khoản 4
Điều 16, khoản 5 Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 23, Điều 24, khoản 5 Điều 25,
khoản 5 Điều 27, khoản 4 Điều 28, khoản 2 Điều 32, khoản 5 Điều 34, khoản 6
Điều 35, khoản 5 Điều 36, khoản 5 Điều 38, khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 40,
khoản 1 Điều 48, điểm đ khoản 2 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 2 Điều 53,
khoản 7 Điều 56, điểm k khoản 2 Điều 57, khoản 4 Điều 64, khoản 4 Điều 66,
khoản 2 Điều 68, điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 78, khoản 4 Điều 79,
khoản 2 Điều 89, khoản 3 Điều 94, khoản 7 Điều 98, khoản 3 Điều 99 của Luật
Thủy sản và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động thủy sản trong nội
địa, đảo, quần đảo và vùng biển của Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt
động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Nuôi trồng thủy sản thâm canh là nuôi trồng thủy sản trong điều kiện kiểm soát
được quá trình tăng trưởng, sản lượng của loài thủy sản nuôi và sự tăng trưởng
của loài thủy sản nuôi phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thức ăn thủy sản.
2.
Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh là nuôi trồng thủy sản trong điều kiện kiểm
soát được một phần quá trình tăng trưởng, sản lượng của loại thủy sản nuôi và
sự tăng trưởng của loài thủy sản nuôi phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên và
thức ăn thủy sản.
3.
Tuyến bờ là đường gấp khúc được tạo bởi các đoạn thẳng nối liền từ điểm 01 đến
điểm 18. Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 được xác định bởi kinh độ và vĩ
độ quy định tại Phụ lục IV-A ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Tuyến lộng là đường gấp khúc được tạo bởi các đoạn thẳng nối liền từ điểm 01’
đến điểm 18’. Tọa độ các điểm từ điểm 01’ đến điểm 18’ được xác định bởi kinh
độ và vĩ độ quy định tại Phụ lục IV-A ban hành kèm theo Nghị định này.
5.
Hệ thống giám sát tàu cá là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên
tàu cá kết nối với trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá để quản lý, giám sát hành
trình, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.
6.
Thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá là thiết bị đầu cuối để nhận, lưu
trữ và truyền phát các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của tàu cá;
được kích hoạt, cài đặt để truyền dữ liệu về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá.
7.
Chuyển tải thủy sản là hoạt động chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác
từ tàu này sang tàu khác.
8.
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo,
ven biển được xác định để bảo toàn nguyên vẹn, giữ nguyên hiện trạng và theo
dõi diễn biến tự nhiên của các loài động vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh
thái tự nhiên trên biển.
9.
Phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo,
ven biển được xác định để triển khai hoạt động phục hồi, tái tạo các loài động
vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên trên biển.
10.
Phân khu dịch vụ - hành chính của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo,
ven biển được xác định để triển khai hoạt động dịch vụ, hành chính, hoạt động
thủy sản có kiểm soát.
11.
Vùng đệm của khu bảo tồn biển là vùng biển, đảo, quần đảo, ven biển bao quanh
hoặc tiếp giáp với ranh giới trong của khu bảo tồn nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ tác
động gây hại từ bên ngoài đối với khu bảo tồn.
12.
Tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản bao gồm: tàu thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ
nguồn lợi thủy sản, tàu vận chuyển (chuyển tải, chế biến) thủy sản, sản phẩm
thủy sản, trừ tàu chở thủy sản, sản phẩm thủy sản bằng công-ten-nơ.
13.
Khai thác thủy sản bất hợp pháp là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện
bởi tàu cá của Việt Nam, nước ngoài trong vùng biển thuộc quyền tài phán của
một quốc gia mà không được phép, hoạt động trái với luật pháp, quy định của
quốc gia đó hoặc tàu cá treo cờ của quốc gia đã ký thỏa ước với một tổ chức
quản lý nghề cá khu vực nhưng hoạt động trái với các biện pháp bảo tồn và quản
lý của tổ chức có tính chất ràng buộc đối với quốc gia tàu treo cờ, hoạt động
trái với các điều khoản trong luật quốc tế được áp dụng hoặc tàu cá vi phạm
luật quốc gia hay các nghĩa vụ quốc tế, bao gồm cả luật và nghĩa vụ quốc tế của
các quốc gia hợp tác với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan.
14.
Khai thác thủy sản không báo cáo là hoạt động khai thác thủy sản không báo cáo
hoặc báo cáo không đầy đủ cho cơ quan thẩm quyền của Việt Nam, trái với luật
pháp và quy định của Việt Nam; được thực hiện trong khu vực thuộc thẩm quyền
của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan, không báo cáo hoặc báo cáo
không đầy đủ, trái với quy trình thủ tục báo cáo của tổ chức đó.
15.
Khai thác thủy sản không theo quy định là hoạt động khai thác thủy sản được
thực hiện trong khu vực hoạt động của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên
quan bởi các tàu cá không quốc tịch, tàu cá treo cờ của quốc gia không thuộc tổ
chức, hay bởi bất kỳ một thực thể khai thác thủy sản nào khác theo cách thức
không nhất quán hay trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức đó
hoặc được thực hiện bởi các tàu cá trong khu vực hay khai thác loài thủy sản
không phải là đối tượng áp dụng của các biện pháp bảo tồn hay quản lý liên quan
theo cách thức không nhất quán với trách nhiệm của quốc gia về bảo tồn nguồn
sinh vật biển trong luật pháp quốc tế.
16.[2]
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá là khu vực chuyên dụng dành cho tàu cá neo
đậu tránh trú bão, bao gồm: Kết cấu hạ tầng khu tránh trú bão, cơ sở dịch vụ
hậu cần khu tránh trú bão, vùng nước đậu tàu, luồng vào khu tránh trú bão và
khu hành chính.
a)
Kết cấu hạ tầng khu tránh trú bão bao gồm: đê, kè chắn sóng, ngăn sa bồi; luồng
lạch; neo đậu tàu (các trụ, phao neo tàu, xích neo, rùa neo); hệ thống phao
tiêu, biển báo; hệ thống chiếu sáng; hệ thống thông tin liên lạc.
b)
Cơ sở dịch vụ hậu cần khu tránh trú bão bao gồm: cơ sở cung ứng dịch vụ thiết
yếu tối thiểu (nước ngọt, lương thực thực phẩm, thông tin liên lạc, y tế, vật
tư, sửa chữa nhỏ, cứu nạn, giải quyết sự cố) phục vụ ngư dân và tàu cá đảm bảo
giải quyết các yêu cầu cấp thiết và sự cố tai nạn.
c)
Vùng nước đậu tàu là vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bố trí neo đậu tàu,
luồng vào khu neo đậu tàu và vùng nước dành cho cung ứng, dịch vụ hậu cần.
d)
Luồng vào khu tránh trú bão là luồng nối từ vùng nước mà tàu hoạt động đến vùng
nước đậu tàu.
đ)
Khu hành chính bao gồm: các kết cấu hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác
quản lý, điều hành hoạt động của khu tránh trú bão (nhà lưu trú, điều hành, bảo
vệ; hệ thống đường giao thông nội bộ; hệ thống điện, nước, xử lý nước thải,
phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị).
17.[3]
Trung tâm nghề cá lớn là khu vực gắn với ngư trường khai thác thủy sản có lợi
thế về kinh tế, xã hội, tài nguyên, nguồn nguyên liệu, hạ tầng kỹ thuật, có
ranh giới và quy chế hoạt động riêng, làm đầu mối sản xuất, thương mại, dịch vụ
hậu cần nghề cá trong thể liên hoàn, liên kết để giảm chi phí, tăng sức cạnh
tranh, bao gồm: các khu chức năng đặc thù, các cơ sở chuyên ngành.
a)
Khu chức năng đặc thù bao gồm: các khu vực chế biến thủy sản; sửa chữa, sản
xuất ngư lưới cụ, đóng, sửa tàu thuyền cung cấp máy móc, trang thiết bị cho tàu
cá thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc; khu neo đậu tránh trú bão; cơ sở đăng
kiểm tàu cá; cơ quan kiểm ngư vùng, cầu cảng neo đậu của tàu, thuyền kiểm ngư;
trung tâm cứu hộ, cứu nạn.
b)
Cơ sở chuyên ngành của trung tâm nghề cá lớn bao gồm cơ sở đào tạo, nghiên cứu,
tài chính, trung tâm hội chợ triển lãm phục vụ hoạt động thủy sản.
18.[4]
Khai thác không chủ ý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là việc loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm bị bắt hoặc bị thương hoặc bị chết do hoạt động khai thác
không cố ý của con người.
19.[5]
Khai thác thủy sản giải trí là hoạt động khai thác thủy sản nhằm mục đích vui
chơi, giải trí, thư giãn, trải nghiệm.
20.[6]
Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá là đơn vị được Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông
báo công khai theo quy định.
21.[7]
Tàu phục vụ hoạt động: nuôi trồng thủy sản, bảo tồn biển, đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản là phương tiện nổi có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ
chuyên dùng để phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản, bảo tồn biển, đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản được đăng ký, đăng kiểm như tàu cá.
22.[8]
Vùng khơi gồm 06 khu vực như sau:
a)
Khu vực 1 là vùng phía Bắc vĩ tuyến 17000'N.
b)
Khu vực 2 là vùng từ vĩ tuyến 14000'N đến vĩ tuyến 17000'N.
c)
Khu vực 3 là vùng từ vĩ tuyến 10000'N đến vĩ tuyến 14000'N.
d)
Khu vực 4 là vùng phía Nam vĩ tuyến 10000'N và phía Đông kinh tuyến 108000'E.
đ)
Khu vực 5 là vùng phía Nam vĩ tuyến 10000'N, từ kinh tuyến 105000'E đến kinh
tuyến 108000'E.
e)
Khu vực 6 là vùng phía Tây kinh tuyến 105000'E”.
23.[9]
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh là Chi cục được giao quản lý nhà
nước về thủy sản, kiểm ngư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với
địa phương không có Chi cục quản lý nhà nước về thủy sản).
Điều
4. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
1.
Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết
quả của Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện
tử, email, fax):
a) Trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là
bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp có đóng dấu của cơ sở;
b)
Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng: Các thành phần hồ sơ phải được scan,
chụp từ bản chính.
2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.
Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:
a)
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra
thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
b)
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét
tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung.
4.
Cách thức nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân nộp
phí, lệ phí theo quy định hiện hành trực tiếp tại Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính hoặc bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua dịch vụ khác.
5.
Cách thức trả kết quả: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng.
6.
Trong Nghị định này có nội dung quy định khác với quy định nêu tại khoản 1, 2,
3, 4 và khoản 5 Điều này thì thực hiện theo quy định đó.
7.
Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt.
8.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.
9.[10]
Trường hợp thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức kiểm tra, đánh giá thực tế
tại cơ sở để cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp thuận, kiểm tra duy
trì điều kiện của cơ sở:
a)
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức đánh giá trực tuyến khi cơ sở đáp ứng
yêu cầu về nguồn lực, phương tiện kỹ thuật thực hiện; cơ sở cung cấp hồ sơ, tài
liệu có liên quan bằng bản giấy hoặc bản điện tử cho cơ quan kiểm tra hoặc tạm
hoãn hoặc gia hạn có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp thuận,
thời hạn kiểm tra duy trì.
b)
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức đánh giá sự phù hợp chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu, hình ảnh, hồ sơ cung cấp cho cơ quan cấp phép. Việc kiểm tra đánh
giá thực tế sẽ được thực hiện sau khi các địa phương kiểm soát được thiên tai,
dịch bệnh theo quy định của pháp luật; thực hiện thu hồi ngay giấy phép đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật và xử lý, vi phạm theo
quy định của pháp luật.
c)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung nghiệp vụ, kỹ thuật
để thực hiện các biện pháp trong trường hợp cần thiết tại điểm a và điểm b
khoản này.
Chương
II
BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Mục
1. ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều
5. Công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
1.
Hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a)
Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện
đồng quản lý theo Mẫu số 02.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 03.BT Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này;
d)
Thông tin về tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 04.BT Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
đ)
Bản chính biên bản họp tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 05.BT Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
2.
Trình tự công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng như sau:
a)
Đại diện tổ chức cộng đồng gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thủy sản;
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
thông báo Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản trên phương tiện thông
tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và khu dân cư nơi dự kiến thực hiện đồng quản lý;
c)
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo theo quy định tại điểm b khoản này,
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu cần), ban
hành quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng theo Mẫu
số 06.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận
và không giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
3.
Thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thủy sản;
b)
Sự phù hợp của phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự
kiến thực hiện đồng quản lý và Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng đã được
ít nhất 2/3 số thành viên tổ chức cộng đồng biểu quyết thông qua với quy định
của pháp luật về thủy sản, pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế tại địa
phương.
4.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định công nhận và giao quyền quản
lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a)
Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Thông tin về tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 04.BT Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung tên tổ chức và tên người đại
diện của tổ chức cộng đồng;
c)
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và dự thảo phương án bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản mới đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung phương án bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản; vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao; phạm
vi quyền được giao;
d)
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và dự thảo quy chế mới đối với trường hợp
sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng;
đ)
Bản chính biên bản họp của tổ chức cộng đồng về các nội dung đề nghị sửa đổi,
bổ sung theo Mẫu số 05.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5.
Trình tự sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định công nhận và giao quyền quản lý
cho tổ chức cộng đồng như sau:
a)
Đối với trường hợp thay đổi tên tổ chức cộng đồng, người đại diện tổ chức cộng
đồng, Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng: Đại diện tổ chức cộng đồng gửi
hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thủy sản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung. Trường hợp không ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng
văn bản, nêu rõ lý do;
b)
Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung vị trí, ranh giới khu vực địa lý được giao;
phạm vi quyền được giao; phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c)
Quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định công nhận và giao quyền quản lý
cho tổ chức cộng đồng theo Mẫu số 08.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều
6. Báo cáo về hoạt động của tổ chức cộng đồng
1.
Tổ chức cộng đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Luật Thủy sản và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh về hoạt động
của tổ chức cộng đồng định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu.
2.
Báo cáo của tổ chức cộng đồng bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: Tên gọi của
tổ chức cộng đồng; số lượng thành viên tham gia; kết quả thực hiện Phương án
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; kết quả thực hiện Quy chế hoạt động của
tổ chức cộng đồng; các nội dung thay đổi trong kỳ báo cáo; đề xuất, kiến nghị
(nếu có).
Mục
2. QUẢN LÝ LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
Điều
7. Danh mục và tiêu chí xác định loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1.
Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai nhóm, gồm Nhóm I và Nhóm
II.
2.
Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm I khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn, chọn giống phục vụ nuôi trồng thủy sản
hoặc chứa chất hoặc hoạt chất có tác dụng sinh học đặc hiệu được sử dụng làm
nguyên liệu điều chế các sản phẩm thuốc phục vụ ngành y tế hoặc có khả năng
sinh lợi cao khi được thương mại hóa hoặc giữ vai trò quyết định trong việc duy
trì sự cân bằng của các loài khác trong quần xã hoặc có tính đại diện hay tính
độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên.
b)
Số lượng còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn được xác
định bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 50% theo quan sát hoặc ước tính
trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá hoặc được dự báo suy giảm ít
nhất 50% trong 05 năm tiếp theo.
3.
Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm II khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Đáp ứng tiêu chí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
b)
Số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng lớn được xác định
bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 20% theo quan sát hoặc ước tính trong 05
năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá; hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 20%
trong 05 năm tiếp theo.
4.
Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
5.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, đánh giá, trình Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều
8. Chế độ quản lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm[11]
1.
Nghiêm cấm khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm I trừ trường
hợp khai thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn
giống ban đầu, hợp tác quốc tế.
2.
Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm II được phép khai thác khi đáp ứng
các điều kiện quy định tại phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Tổ chức, cá nhân khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm nhóm I hoặc nhóm
II khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại phần II Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo
nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế phải được Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận bằng văn bản và
tuân thủ quy định pháp luật về tiếp cận nguồn gen.
4.
Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo giống ban đầu, sản xuất giống các loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm phải thả tối thiểu 0,1% tổng số cá thể được sản xuất hằng
năm vào vùng nước tự nhiên phù hợp. Quy trình thả giống tái tạo nguồn lợi thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân báo cáo sản lượng giống sản xuất được của năm kế trước và kế
hoạch thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản của năm hiện tại về Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoạt động của tổ chức, cá nhân
trước ngày 30 tháng 01 hằng năm qua thư điện tử hoặc trực tiếp.
b)
Trước 07 ngày thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản, tổ chức, cá nhân thông báo
bằng văn bản qua thư điện tử hoặc trực tiếp tới Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh biết để phối hợp thực hiện.
5. Loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc
vật chứng vụ án bị tịch thu theo quy định của pháp luật hình sự, pháp luật tố
tụng hình sự được xử lý như sau:
a)
Trường hợp cá thể còn sống khỏe mạnh thì phải thả về môi trường tự nhiên; cá
thể bị thương phải được bàn giao cho cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản để
nuôi dưỡng, cứu, chữa trước khi thả về môi trường tự nhiên.
b)
Trường hợp tang vật là bộ phận hoặc cá thể đã chết phải được bàn giao cho Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học để làm tiêu bản,
trưng bày, nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục hoặc tiêu hủy theo quy định của
pháp luật.
c)
Trường hợp tang vật là bộ phận hoặc cá thể đã chết không bàn giao được theo quy
định tại điểm b khoản này hoặc tang vật được xác định bị bệnh, có khả năng gây
dịch bệnh nguy hiểm thì phải tiêu hủy ngay. Việc tiêu hủy được tiến hành theo
quy định hiện hành của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường và kiểm dịch động
vật, thực vật.
6.
Quy trình cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị thương hoặc bị mắc cạn
thực hiện như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị thương hoặc
bị mắc cạn thông báo cho Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc cơ
sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản.
b)
Trường hợp Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tiếp nhận thông tin
hoặc nhận bàn giao từ tổ chức, cá nhân phải thông báo cho cơ sở có chức năng
cứu hộ loài thủy sản và thực hiện sơ cứu, nuôi dưỡng trong thời gian chờ bàn
giao.
c)
Cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản tiếp nhận bàn giao loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm lập Biên bản bàn giao theo Mẫu số 09.BT Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
7.
Cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản có trách nhiệm như sau:
a)
Tổ chức cứu, chữa, nuôi dưỡng và đánh giá khả năng thích nghi của loài thủy sản
được cứu hộ trước khi thả về môi trường sống tự nhiên của chúng. Trường hợp
loài được cứu hộ bị chết trong quá trình cứu, chữa, cơ sở cứu hộ được sử dụng
làm tiêu bản phục vụ tuyên truyền, giáo dục hoặc bàn giao cho Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học. Trường hợp loài được cứu hộ
không đủ khả năng sinh sống trong môi trường tự nhiên, cơ sở cứu hộ thủy sản tổ
chức nuôi dưỡng hoặc bàn giao cho tổ chức phù hợp để nuôi dưỡng phục vụ mục
đích nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục.
b)
Báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kết quả cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm định kỳ trước
ngày 20 tháng 11 hằng năm và khi có yêu cầu.
8.
Trường hợp loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị chết không được lưu giữ, bảo
quản, chế tác mẫu vật phục vụ nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục thì Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương cấp
huyện tổ chức xử lý phù hợp với tập quán và quy định của pháp luật về thú y,
bảo vệ môi trường và kiểm dịch động vật, thực vật.
9.
Tổ chức, cá nhân trong quá trình khai thác thủy sản bắt gặp hoặc khai thác
không chủ ý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có trách nhiệm ghi lại thông tin
vào sổ nhật ký khai thác, đánh giá tình trạng sức khỏe và xử lý như sau:
a)
Trường hợp còn sống khỏe mạnh thì thả về khu vực khai thác.
b)
Trường hợp bị thương có thể cứu hộ thì thực hiện theo quy trình cứu hộ quy định
tại khoản 6 Điều này.
c)
Trường hợp bị thương đến mức không thể cứu chữa hoặc bị chết thì thực hiện theo
khoản 8 Điều này.
Điều
9. Khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1.
Hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm bao gồm:
a)
Đơn đề nghị theo Mẫu số 10.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Phương án khai thác theo Mẫu số 11.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c)
Bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản ký kết hợp tác quốc tế cấp quốc gia
về cho, tặng, trao đổi loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đối với trường hợp
khai thác vì mục đích hợp tác quốc tế;
d)
Quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo
giống ban đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thuyết minh đề cương bảo
tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu đối với, trường hợp khai
thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu;
đ)
Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đề nghị cấp văn bản chấp thuận
đối với trường hợp nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo nguồn giống ban
đầu.
2.
Trình tự cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như
sau:
a)
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b)
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[12]
tổ chức thẩm định hồ sơ; lấy ý kiến Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức
được giao quản lý khu bảo tồn biển[13] đối với trường hợp khai thác loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong khu bảo tồn biển và ban hành văn bản chấp
thuận theo Mẫu số 12.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3.
Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có hiệu lực theo
thời gian thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống
ban đầu, hợp tác quốc tế.
4.
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[14] thu hồi văn bản chấp thuận khai thác
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong trường hợp tổ chức, cá nhân không thực
hiện đúng nội dung văn bản chấp thuận hoặc phương án khai thác loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm.
Mục
3. QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN
Điều
10. Quản lý hoạt động trong khu bảo tồn biển và vùng đệm[15]
1.
Hoạt động được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm:
a)
Thả phao đánh dấu ranh giới vùng biển;
b)
Điều tra, nghiên cứu khoa học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và chịu sự giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được
giao quản lý khu bảo tồn biển;
c)
Tuyên truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
d)
Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hoạt động vi phạm;
đ)
Thực hiện các hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, khảo cổ
học;
e)
Xử lý sự cố trên biển, cứu hộ loài nguy cấp, quý, hiếm, bảo tồn hệ sinh thái
biển.
2.
Hoạt động được thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái bao gồm:
a)
Hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển sau
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo hướng dẫn và
chịu sự giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giáo quản
lý khu bảo tồn biển;
c)
Hoạt động du lịch sinh thái nhưng không gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản và
hệ sinh thái biển;
d)
Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác được đi qua không gây hại nhưng không
được dừng hoặc thả neo, trừ trường hợp bất khả kháng.
3.
Hoạt động được thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành chính bao gồm:
a)
Hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản;
c)
Tổ chức hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái;
d)
Xây dựng công trình hạ tầng phục vụ hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển
hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nuôi trồng thủy sản.
4.
Hoạt động được thực hiện trong vùng đệm bao gồm:
a)
Hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhưng
không làm gây hại đến các phân khu khác và các hệ sinh thái trong khu bảo tồn
biển.
5.
Các hoạt động trong khu bảo tồn biển được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế quản lý khu
bảo tồn biển.
Điều
11. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được
giao quản lý khu bảo tồn biển
1.
Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển có
quyền sau đây:
a)[16]
Thực hiện điều tra, khảo sát, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp
tác quốc tế về bảo tồn biển trong phạm vi quản lý;
b)
Hợp tác đào tạo, tuyên truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn biển;
c)
Thu phí, lệ phí theo quy định đối với hoạt động trong khu bảo tồn biển;
d)
Phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa
học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và hệ sinh thái tự
nhiên trên biển trong khu bảo tồn;
đ)[17]
Công chức, viên chức của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển khi đang thi hành
công vụ trong khu bảo tồn biển được lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản, xử lý vi phạm hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật;
e)[18]
Hợp tác nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy
sinh, hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật;
hợp tác trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các hoạt động dịch vụ
khác trong khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật;
g)
Có ý kiến đối với hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và
dự án liên quan đến khu bảo tồn biển được giao quản lý; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền tạm dừng hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự
án của tổ chức, cá nhân trong trường hợp không thực hiện đúng mục đích, nội
dung, kế hoạch hoặc có hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn biển;
h)[19]
Tổ chức quản lý các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản trong khu bảo tồn
biển.
2.
Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển[20]
có trách nhiệm sau đây:
a)
Quản lý, bảo vệ khu bảo tồn biển theo Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và quy
định của pháp luật có liên quan;
b)
Xây dựng đề án tổng thể phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong khu bảo tồn biển trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý khu bảo tồn biển định kỳ hằng
năm, 05 năm, 10 năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các biện pháp
phòng ngừa ô nhiễm, phòng, trừ dịch bệnh; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong khu bảo tồn biển;
d)
Tổ chức nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, tái tạo, phục hồi và phát triển các loài
động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn biển; cứu hộ
các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; quan trắc,
thu thập thông tin, số liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, chất
lượng môi trường nước;
đ)
Giám sát hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và dự án
thực hiện trong khu bảo tồn biển;
e)
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ
môi trường sống của loài thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng dân
cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển;
g)
Tổ chức, phối hợp với lực lượng Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Cảnh sát môi trường,
Bộ đội Biên phòng và chính quyền địa phương hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bố trí lực lượng Kiểm ngư thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm pháp luật trong khu bảo tồn biển;
h)
Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ
triển khai hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu
bảo tồn biển;
i)
Ban hành hướng dẫn, quy định đối với phương tiện và hoạt động trong khu bảo tồn
biển;
k)
Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh diện tích của khu bảo tồn biển; diện tích, vị
trí các phân khu chức năng của khu bảo tồn biển và vùng đệm;
l)
Lắp đặt, thả phao đánh dấu ranh giới khu bảo tồn biển, ranh giới các phân khu
chức năng và lắp đặt phao cho tàu du lịch buộc neo;
m)
Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn[21]) về công tác quản lý khu bảo tồn
biển định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3.[22]
Ban quản lý khu bảo tồn biển thực hiện quyền và trách nhiệm về quản lý, bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Quyền của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
1.
Tham gia các hoạt động truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ và
bảo tồn đa dạng sinh học; phục hồi, tái tạo động vật, thực vật thủy sinh và hệ
sinh thái biển trong khu bảo tồn.
2.
Phối hợp với Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu
bảo tồn biển[23] triển khai hoạt động điều tra,
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo; tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái trong
khu bảo tồn biển theo quy định của Nghị định này, quy định của Ban quản lý khu
bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển và quy định của
pháp luật có liên quan.
3.[24]
Liên kết với Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu
bảo tồn biển[25] trong lĩnh vực du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật
thủy sinh, hệ sinh thái biển và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn
theo quy định của pháp luật.
4.
Nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản theo quy định của Nghị định này, quy
định của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn biển[26] và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều
13. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển[27]
Đối
với tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào
tạo tại khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
a)
Gửi kế hoạch điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn
biển tới Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày;
b)
Thực hiện điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo theo quy định của
pháp luật, Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và hướng dẫn, giám sát của Ban quản
lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển;
c)
Thông báo cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu
bảo tồn biển về kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo; tài
liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có);
d)
Chi trả chi phí dịch vụ, giám sát cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức
được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều tra,
nghiên cứu khoa học.
2.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái, nuôi trồng thủy sản trong khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
a)
Triển khai hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đề án tổng
thể phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu bảo tồn biển
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Tuân thủ Quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của Ban quản lý khu bảo tồn
biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển;
c)
Bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường; tham gia hoạt động làm sạch môi trường,
phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và hệ sinh thái biển
trong khu bảo tồn;
d)
Phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học cho
khách du lịch;
đ)
Chi trả chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao
quản lý khu bảo tồn biển theo quy định;
e)
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện và có nhu cầu khai thác, nuôi trồng thủy sản
trong khu bảo tồn biển phải đăng ký với Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ
chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
3.
Đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân sống trong và xung quanh khu bảo
tồn biển có nghĩa vụ:
a)
Chấp hành quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của Ban quản lý khu bảo
tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển và quy định của pháp
luật có liên quan;
b)
Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học trong khu bảo tồn biển;
c)
Tham gia hoạt động tái tạo, phục hồi các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ
sinh thái biển trong khu bảo tồn.
Điều
14. Nguồn tài chính của khu bảo tồn biển
1.
Ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
2.
Nguồn thu dịch vụ do tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn
biển chi trả theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị
định này.
3.
Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4.
Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Quản lý, sử dụng tài chính của khu bảo tồn biển
1.
Chi ngân sách nhà nước cho khu bảo tồn biển của nhà nước như sau:
a)
Chi đầu tư phát triển bao gồm: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ
tầng; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khu bảo tồn biển; đầu tư
khác liên quan đến khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật (nếu có). Việc
quản lý, phân bổ chi đầu tư phát triển thực hiện các dự án phục vụ công tác
quản lý khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công
hiện hành;
b)[28]
Chi thường xuyên bao gồm: Hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ
chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; các hoạt động thường xuyên khác liên
quan đến quản lý khu bảo tồn biển.
2.
Việc xây dựng dự toán, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho khu bảo tồn biển
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3.
Nguồn thu dịch vụ của khu bảo tồn biển được quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4.
Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài được quản lý, sử
dụng theo quy định pháp luật về sử dụng nguồn tài trợ và quy định của pháp luật
có liên quan.
5.
Nguồn tài chính khác được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
MỤC
4; QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều
16. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1.
Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản có chức năng hỗ trợ cho các chương
trình, dự án, hoạt động phi dự án về lĩnh vực bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn
quốc.
2.
Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a)
Vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ, từ thiện, ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
b)
Tổ chức thẩm định, quyết định hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu kết quả
chương trình, dự án, hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
c)
Thực hiện quy định về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán theo Luật ngân
sách; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều
17. Cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1.
Tên gọi của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a)
Quỹ ở trung ương là Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản Việt Nam (sau
đây gọi là Quỹ trung ương);
b)
Quỹ cấp tỉnh là “Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh [tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương]” (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh).
2.
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:
a)
Hội đồng quản lý Quỹ;
b)
Ban Kiểm soát Quỹ;
c)
Cơ quan điều hành Quỹ.
3.
Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do cơ quan thành lập Quỹ ban hành.
Điều
18. Cơ chế hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1.
Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2.
Quỹ trung ương có trách nhiệm sau đây:
a)
Quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ
trung ương hỗ trợ;
c)
Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý và hoạt động của Quỹ;
d)
Hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cộng đồng thông qua các chương
trình, dự án, hoạt động phi dự án (nếu có).
3.
Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a)
Quản lý và sử dụng nguồn tài chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b)
Hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho Quỹ cộng đồng thông qua các chương trình, dự án,
hoạt động phi dự án;
c)
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung
ương (nếu có);
d)
Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương đối với nguồn vốn do Quỹ trung
ương hỗ trợ;
đ)
Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng tài chính cho Quỹ trung ương định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều
19. Quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1.
Nguồn tài chính hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy
định tại khoản 4 Điều 21 Luật Thủy sản.
2.
Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở trung ương được chi cho các hoạt
động chủ yếu sau đây:
a)
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục; phổ biến, nhân rộng các điển hình về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên phạm vi toàn quốc;
b)
Phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo sinh kế bền vững trên phạm vi toàn quốc;
c)
Thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án khác do tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài ủy thác trên phạm vi toàn quốc;
d)
Hoạt động bộ máy, chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định hiện hành;
đ)
Hỗ trợ kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cộng đồng.
3.
Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở cấp tỉnh được chi cho các hoạt
động chủ yếu sau đây:
a)
Các hoạt động được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này trên địa bàn
tỉnh;
b)
Hỗ trợ kinh phí cho Quỹ cộng đồng.
4.
Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức cộng đồng trong nước có chương trình, dự án, hoạt động phi dự án
theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ theo phương thức hỗ trợ toàn
bộ hoặc một phần kinh phí để thực hiện chương trình, dự án hoặc hoạt động phi
dự án được quy định tại khoản 2 Điều này.
6.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án:
a)
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo thuyết
minh chương trình, dự án, hoạt động phi dự án đến Cơ quan điều hành Quỹ;
b)
Cơ quan điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm
định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt;
c)
Sau khi Hội đồng quản lý Quỹ có quyết định phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo
cho đối tượng được hỗ trợ biết và triển khai thực hiện.
7.
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cộng đồng thực hiện chương trình, dự án
và hoạt động phi dự án theo quyết định đã được phê duyệt và báo cáo Cơ quan
điều hành Quỹ về kết quả thực hiện.
8.
Kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình, dự án, hoạt động phi dự án:
a)
Cơ quan điều hành Quỹ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án, hoạt động phi dự án được Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản hỗ trợ định kỳ hằng năm hoặc đột xuất;
b)
Trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ có thể thuê tư vấn để kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, hoạt động phi dự án do Quỹ bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản hỗ trợ.
9.
Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính, báo cáo quyết toán tài chính hằng năm:
a)
Kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với Quỹ cấp trung ương,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với Quỹ cấp tỉnh;
b)
Báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
10.
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính:
a)
Áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán;
b)
Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản; quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c)
Thực hiện chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương
III
NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN
Mục
1. QUẢN LÝ GIỐNG THỦY SẢN
Điều
20. Điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
a)
Hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và hệ thống ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu cầu
kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên vật
liệu bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; khu sinh hoạt bảo
đảm tách biệt với khu vực sản xuất, ương dưỡng;
b)
Trang thiết bị bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; thiết
bị thu gom và xử lý chất thải không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương
dưỡng.
2.
Điềm c khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
Phải
xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, kiểm soát an toàn sinh học
bao gồm các nội dung: Nước phục vụ sản xuất, ương dưỡng; giống thủy sản trong
quá trình sản xuất; vệ sinh, thu gom và xử lý nước thải, chất thải; tiêu hủy
xác động vật thủy sản chết hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy; kiểm soát giống
thủy sản thoát ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập vào cơ sở;
thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều
21. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản, kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở
1.
Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở như
sau:
a)[29]
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện, kiểm tra duy trì
điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản đối với cơ sở sản xuất ương dưỡng
giống thủy sản bố mẹ, đối với cơ sở sản xuất, ương dưỡng đồng thời giống thủy
sản bố mẹ và giống thủy sản không phải là giống thủy sản bố mẹ;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; kiểm tra duy trì
điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản theo Mẫu số 01.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản theo Mẫu số 02.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản gồm:
a)
Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân;
c)
Bản chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất.
4.
Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản:
a)
Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra điều kiện của cơ sở theo Mẫu số 03.NT Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc
phục; sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ
chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
b) Trình
tự cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 04.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5.
Nội dung kiểm tra gồm:
a)
Kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại Giấy chứng nhận;
b)
Kiểm tra thực tế tại địa điểm sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định
tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và Điều 20 Nghị định này;
c)
Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ trong sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo
khoản 2 Điều 26 Luật Thủy sản.
6.[30]
Thời gian duy trì điều kiện
a)
Thời gian duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản là 12
tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo quy định của pháp luật, thời gian duy
trì điều kiện là 24 tháng.
b)
Việc kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở được thực hiện trong thời gian tối đa là
90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 12 tháng và 180 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 24 tháng. Thời hạn 12 tháng và 24 tháng
tính từ ngày cơ sở được chứng nhận đủ điều kiện lần đầu hoặc ngày kiểm tra duy
trì trước đó theo quy định.
c)
Cơ quan kiểm tra thông báo thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cho cơ sở trước
05 ngày làm việc. Kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở theo các nội dung quy định
tại Mẫu số 03.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Sau 05 ngày làm
việc kể từ khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Cơ quan kiểm tra thực hiện thông
báo kết quả kiểm tra và thời gian duy trì điều kiện đến cơ sở được kiểm tra.
d)
Trong thời gian duy trì điều kiện, trường hợp cơ sở không có nhu cầu duy trì
điều kiện theo quy định, phải thông báo đến Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này để thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.[31]
Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
25 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử lý như sau:
a)
Cơ sở không duy trì điều kiện theo quy định tại một trong các điểm a, b, d
khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản 1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b)
Cơ sở không duy trì hoặc duy trì không đầy đủ nhưng không có khả năng khắc phục
điều kiện tại điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản, khoản 2 Điều 20 Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c)
Cơ sở vi phạm quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 4 Điều 25 Luật Thủy sản, cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và ban hành Quyết
định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và công khai trên trang thông tin
của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
8.[32]
Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản khi
tham gia một, một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
do cơ sở khác công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng:
a)
Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải phù hợp với điều kiện ghi trong Giấy
chứng nhận và có văn bản thỏa thuận giữa hai bên về đối tượng, số lượng, tiêu
chuẩn công bố áp dụng, thời gian thực hiện;
b)
Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b, c, đ, e, g và h khoản 2 Điều 26
Luật Thủy sản. Thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương
dưỡng và giao một bản sao cho cơ sở có giống thủy sản công bố tiêu chuẩn áp
dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng để lưu giữ
phục vụ truy xuất nguồn gốc.
9.[33]
Cơ sở có giống thủy sản công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng khi sản xuất, ương dưỡng tại cơ sở khác có
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại
điểm a, d và g khoản 2 Điều 26 Luật Thủy sản và thực hiện lưu giữ hồ sơ trong
quá trình sản xuất, ương dưỡng.
Điều
22. Nhập khẩu giống thủy sản
1.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản chưa có tên trong Danh mục
loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam quy định tại Phụ lục VIII ban
hành kèm theo Nghị định này để nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ,
triển lãm phải được Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn[34] cấp phép.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu giống thủy sản gồm:
a)
Đơn đề nghị theo Mẫu số 05.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả loài thủy sản đăng ký nhập khẩu kèm theo tên tiếng
Việt, tên khoa học, tên tiếng Anh (nếu có);
c)[35]
Đề cương nghiên cứu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối
với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học);
d)
Tài liệu chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm; phương án xử lý loài
thủy sản sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để
trưng bày tại hội chợ, triển lãm).
3.
Trình tự cấp phép nhập khẩu giống thủy sản như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản theo quy định tại khoản 1
Điều này gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn[36];
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[37] tổ
chức thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số
06.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phép
nhập khẩu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
c)
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[38] thực hiện giám sát hoặc có văn bản
đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi thực hiện nghiên cứu
khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm thực hiện giám sát.
4.
Khi phát hiện giống thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến
chất lượng, môi trường, an toàn sinh học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất giống thủy sản tại
nước xuất khẩu:
a)
Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[39] và đơn vị liên quan;
b)
Nội dung kiểm tra như sau: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng, môi trường, an toàn sinh học liên quan đến giống thủy sản và năng lực
thực thi của cơ quan quản lý tại nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất lượng,
môi trường, an toàn sinh học tại cơ sở sản xuất, xuất khẩu giống thủy sản vào
Việt Nam;
c)
Thông báo, công khai kết quả kiểm tra và quyết định biện pháp xử lý đối với
từng trường hợp cụ thể.
Điều
23. Xuất khẩu giống thủy sản
1.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài
thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện để nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế thực hiện
theo quy định tại Điều 69 Nghị định này.
2.
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu quy định tại Phụ lục IX, Danh mục loài
thủy sản xuất khẩu có điều kiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều
24. Đặt tên giống thủy sản
1.
Mỗi giống thủy sản chỉ được đặt một tên.
2.
Giống thủy sản không được đặt tên mới trong trường hợp sau đây:
a)
Trùng với tên giống đã có;
b)
Chỉ bao gồm các số;
c)
Vi phạm đạo đức xã hội;
d)
Dễ gây hiểu nhầm với các đặc trưng, đặc tính của giống thủy sản đó.
Điều
25. Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
Điểm
b và c khoản 2 Điều 28 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật bao gồm:
a)
Có phòng thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định hiện hành để theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các chỉ tiêu theo đề cương khảo nghiệm;
b)
Trường hợp khảo nghiệm giai đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải đáp
ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản 1 Điều 20 Nghị
định này. Trường hợp khảo nghiệm giai đoạn nuôi thương phẩm phải đáp ứng quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34 Nghị định này.
2.
Điều kiện về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường: Khu nuôi khảo nghiệm có biện
pháp ngăn cách với khu sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản thương phẩm khác.
Điều
26. Nội dung, trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[40] tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký
khảo nghiệm giống thủy sản và phê duyệt đề
cương khảo nghiệm giống thủy sản.
2.
Hồ sơ đề nghị khảo nghiệm giống thủy sản bao gồm:
a)
Đơn đăng ký theo Mẫu số 07.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 08.NT Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
3.
Trình tự thực hiện như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống thủy sản gửi hồ sơ đến Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[41];
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[42] tổ
chức thẩm định, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở khảo
nghiệm theo Mẫu số 09.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[43]
phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành Quyết định cho phép khảo nghiệm theo
Mẫu số 10.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời cấp phép
nhập khẩu giống thủy sản cho tổ chức, cá nhân để phục vụ khảo nghiệm (nếu là
sản phẩm nhập khẩu); trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
c)
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[44] gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm giám sát khảo nghiệm.
4.
Nội dung khảo nghiệm giống thủy sản như sau: Căn cứ đặc điểm sinh học từng loài
thủy sản và mục đích sử dụng để xây dựng đề cương khảo nghiệm nhằm xác định
tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng
kháng bệnh và đánh giá tác hại của loài khảo nghiệm.
5.
Giám sát khảo nghiệm:
a)
Cơ quan giám sát: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành
khảo nghiệm;
b)
Nội dung giám sát: Theo nội dung đề cương khảo nghiệm giống thủy sản được Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[45]
phê duyệt;
c)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, đơn vị giám
sát khảo nghiệm gửi báo cáo kết quả giám sát về Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[46].
6.
Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[47] tổ chức kiểm tra hoạt động khảo nghiệm
giống thủy sản; nội dung kiểm tra theo nội dung đề cương khảo nghiệm đã được
phê duyệt.
7.
Công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản:
a)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[48]
tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả
khảo nghiệm giống thủy sản. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn
bản, nêu rõ lý do;
b)[49]
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết
quả khảo nghiệm giống thủy sản, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai quyết định công nhận
trên Cổng Thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mục
2. THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều
27. Điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản
1.
Điểm c khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau:
a)
Có nhà xưởng kết cấu vững chắc, nền không đọng nước, liên thông và một chiều từ
nguyên liệu đến thành phẩm; tường, trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm
soát chất lượng, an toàn sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên liệu vật
liệu, thành phẩm bảo đảm không nhiễm chéo lẫn nhau và bảo đảm theo yêu cầu bảo
quản của nhà sản xuất, cung cấp;
b)
Trang thiết bị tiếp xúc với nguyên liệu, thành phẩm bảo đảm yêu cầu về kiểm
soát chất lượng, an toàn sinh học; thiết bị thu gom và xử lý chất thải không
gây ô nhiễm môi trường khu vực sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi
sinh vật để sản xuất chế phẩm sinh học, vi sinh vật phải có thiết bị tạo môi
trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật.
2.
Điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau: Có phòng thử
nghiệm hoặc có thuê phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng trong
quá trình sản xuất.
3.
Điểm đ khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản được quy định cụ thể như sau: Phải xây
dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học cho từng loại
sản phẩm gồm các nội dung: nước phục vụ sản xuất; nguyên liệu, bao bì, thành
phẩm; quá trình sản xuất; tái chế; lưu mẫu; kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh
thiết bị; kiểm soát động vật gây hại; vệ sinh nhà xưởng, thu gom và xử lý chất
thải.
Điều
28. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và kiểm tra duy trì
điều kiện cơ sở
1.
Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[50] kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận và kiểm tra duy trì cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận và kiểm tra duy trì đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ các cơ sở sản xuất
quy định tại điểm a khoản này.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 11.NT
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản thuyết minh điều kiện cơ sở sản xuất theo Mẫu số 12.NT ban hành kèm theo
Phụ lục III Nghị định này.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 11.NT
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có
liên quan đến tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận;
c)
Bản chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã được cấp, trừ trường hợp Giấy
chứng nhận bị mất.
4.
Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
a)
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ
sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra điều kiện của cơ sở sản xuất và lập biên bản
kiểm tra theo Mẫu số 13.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục
có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã
khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 14.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
b)
Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản theo Mẫu số 14.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Nội dung kiểm tra điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a)
Kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
b)[51]
Kiểm tra thực tế về điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định
này và Điều 32 Luật Thủy sản;
c)
Kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ trong sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản.
6.[52]
Thời gian kiểm tra duy trì
a)
Thời gian duy trì điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản là 12 tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh
giá sự phù hợp cấp giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng.
b)
Việc kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở được thực hiện trong thời gian tối đa
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 12 tháng và 180 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn 24 tháng. Thời hạn 12 tháng và 24 tháng tính từ ngày cơ sở được
chứng nhận đủ điều kiện lần đầu hoặc ngày kiểm tra duy trì trước đó theo quy
định.
c)
Cơ quan kiểm tra thông báo thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cho cơ sở trước
05 ngày làm việc; kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở theo Mẫu số 13.NT Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc hoạt động kiểm tra, Cơ quan kiểm tra thực hiện thông báo kết quả kiểm tra
và thời gian duy trì đến cơ sở được kiểm tra.
d)
Trong thời gian duy trì điều kiện, nếu cơ sở không có nhu cầu duy trì điều kiện
theo quy định, phải thông báo đến Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này để thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.[53] Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong
các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Thủy sản. Cơ quan có thẩm quyền
xử lý như sau:
a) Trường hợp cơ sở không duy trì điều kiện theo quy định tại một trong
các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản và khoản 1, khoản 2 Điều
27 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết định
thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và
công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp cơ sở không duy trì hoặc duy trì không đầy đủ nhưng không
có khả năng khắc phục điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản và khoản
3 Điều 27 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết
định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Trường hợp cơ sở vi phạm quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 4 Điều
34 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khi tham gia một, một số hoặc toàn bộ
quá trình sản xuất sản phẩm do cơ sở khác công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp
quy:
a) Sản xuất sản phẩm phải phù hợp với điều kiện ghi trong Giấy chứng nhận.
Trước khi sản xuất phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[54] và
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh để giám sát, quản lý;
b) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a, e khoản 1 Điều 37 Luật
Thủy sản. Thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản
xuất và giao một bản sao cho cơ sở có sản phẩm công bố tiêu chuẩn áp dụng, công
bố hợp quy để lưu giữ phục vụ truy xuất nguồn gốc;
c) Cơ sở có sản phẩm công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy khi sản
xuất tại cơ sở khác có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện phải thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều 37 Luật Thủy sản và
thực hiện lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ghi nhãn hàng hóa theo quy định
của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
9.[55] Cơ sở không thuộc phạm vi chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất nguyên liệu thức ăn thủy sản bao gồm: cơ sở sản
xuất nguyên liệu thức ăn thủy sản không thuộc đối tượng phải công bố hợp quy;
cơ sở sản xuất ban đầu (cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu
hái, đánh bắt, khai thác).
Điều 29. Kiểm tra chất lượng thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu[56]
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản nhập khẩu: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nội dung, trình tự và thủ tục kiểm tra chất lượng thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định
về lấy mẫu, thực hiện lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.
4. Thử nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản do phòng thử nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ định hoặc đã đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định (đối với trường
hợp thử nghiệm để phục vụ hoạt động kiểm tra nhà nước) hoặc đã đăng ký hoạt động
(đối với trường hợp thử nghiệm phục vụ hoạt động của tổ chức, cá
nhân) về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực
hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc đã đăng ký hoạt động theo
quy định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp. Trường hợp các phương pháp thử chưa
được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp
thử được áp dụng.
Điều 30. Nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập
khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thủy sản phải được Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[57]
cấp phép.
2. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu theo Mẫu số
15.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)[58] Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc
tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu để giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm) có đầy đủ nội dung về thời gian tổ chức, địa điểm
tổ chức, thông tin sản phẩm (tên sản phẩm, thành phần chính, công dụng, hướng dẫn
sử dụng, hướng dẫn bảo quản), số lượng, khối lượng, phương án xử lý sản phẩm
khi kết thúc hội chợ, triển lãm và trách nhiệm của các bên liên quan;
c) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về
khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu).
3. Trình tự thực hiện cấp phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản để trưng bày tại hội chợ, triển lãm hoặc
nghiên cứu khoa học gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[59];
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[60] cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số
16.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép
phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn[61] có văn bản đề nghị cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện giám sát việc tham gia hội chợ, triển
lãm, nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu.
4.[62] Nhập khẩu thủy sản sống dùng làm thức
ăn thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu loài thủy sản có trong Danh mục
loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để làm thức ăn thủy sản. Trường
hợp loài thủy sản làm thức ăn thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản
được phép kinh doanh tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân thực hiện khảo nghiệm theo
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Trình tự, thủ tục nhập khẩu loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam để làm thức ăn thủy sản thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Khi phát hiện thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập
khẩu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn sinh
học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống
quản lý, sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
tại nước xuất khẩu:
a) Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[63] và đơn vị liên quan;
b) Nội dung kiểm tra: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng, môi trường, an toàn sinh học về sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản và năng lực thực thi của cơ quan quản lý tại
nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất lượng, môi trường, an toàn sinh học tại
cơ sở xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
vào Việt Nam;
c) Thông báo, công khai kết quả kiểm tra và quyết định biện pháp xử lý
đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 31. Điều kiện cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Thủy sản được quy định như sau:
a) Có phòng thử nghiệm đủ năng lực để phân tích và đánh giá các chỉ
tiêu kỹ thuật theo đề cương khảo nghiệm;
b) Trường hợp khảo nghiệm trong giai đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản và khoản 1
Điều 20 Nghị định này. Trường hợp khảo nghiệm trong giai đoạn nuôi thương phẩm
phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản và khoản 1, khoản
2 Điều 34 Nghị định này.
2. Điểm c khoản 2 Điều 35 Luật Thủy sản được quy định như sau: Khu nuôi
khảo nghiệm có biện pháp ngăn cách với các khu sản xuất giống, nuôi trồng thủy
sản thương phẩm khác. Không để sản phẩm, bao bì của sản phẩm khảo nghiệm gây ô
nhiễm môi trường.
Điều 32. Trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 17.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 18.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Bản thuyết minh điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm theo Mẫu số
19.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự thực hiện cho phép khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[64];
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[65] tổ
chức thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn[66] kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm
theo Mẫu số 20.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục
cơ sở có văn bản thông báo đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[67] để tổ chức kiểm tra các nội dung đã
khắc phục. Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở khảo nghiệm đạt yêu cầu, Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[68]
phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành quyết định khảo nghiệm theo Mẫu số
21.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thực hiện cấp phép
nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản cho tổ
chức, cá nhân để khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu). Trường hợp không đạt
yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn[69] tổ chức
kiểm tra thực tế tại
nơi thực hiện khảo nghiệm ít nhất 01 lần trong quá trình khảo nghiệm.
4. Giám sát hoạt động khảo nghiệm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh thực hiện giám sát hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn. Nội dung giám
sát theo đề cương đã được phê duyệt.
5. Công nhận kết quả khảo nghiệm:
a) Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[70]. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo
nghiệm, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn[71] tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm
và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm, Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[72]
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
Điều 33. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản
1. Nội dung khảo nghiệm thức ăn thủy sản:
a) Kiểm tra thành phần, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp
dụng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi tiến hành khảo nghiệm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm: Đánh giá khả năng, sinh
trưởng, phát triển; tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn phát triển của
đối tượng khảo nghiệm; hệ số chuyển hóa thức ăn; các chỉ tiêu kỹ thuật khác nêu
trong hồ sơ sản phẩm;
c) Đánh giá độ an toàn đối với sức khỏe con người, đối tượng nuôi và
môi trường trong quá trình sử dụng: Dư lượng kháng sinh, hóa chất độc hại trong
thủy sản khảo nghiệm và một trường (nêu cụ thể trong đề cương khảo nghiệm); đánh
giá biến động các chỉ tiêu môi trường.
2. Nội dung khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:
a) Kiểm tra thành phần, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp
dụng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi tiến hành khảo nghiệm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm thông qua đánh giá sự biến
động các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học trong môi trường nuôi; các chỉ
tiêu kỹ thuật khác nêu trong hồ sơ sản phẩm;
c) Đánh giá độ an toàn đối với sức khỏe con người, đối tượng nuôi và
môi trường trong quá trình sử dụng: Tồn dư thành phần của sản phẩm
trong môi trường và trong động vật khi thu hoạch đối với sản phẩm có thành phần
là hóa chất; dư lượng kim loại nặng trong môi trường, trong động
vật khi thu hoạch; tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của đối tượng nuôi.
Mục 3. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 34. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
Điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản được quy định chi tiết như sau:
1. Cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản trong ao
(đầm/hầm), bể:
a) Bờ ao (đầm/hầm), bể làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm
môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi, không rò rỉ nước;
nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết và tách
biệt với khu vực nuôi, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang
thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất,
nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy
sản có khu
sinh hoạt, vệ sinh phải bảo
đảm nước thải,
chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi;
c) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh phải
có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải riêng biệt; nơi chứa bùn thải phù hợp; có
biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản này.
2. Cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản bằng lồng
bè, đăng quầng (sau đây được gọi là nuôi lồng bè):
a) Khung lồng, phao, lưới, đăng quầng phải làm bằng vật liệu không gây
ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi và không để thủy sản
nuôi sống thoát ra môi trường; có thiết bị cảnh báo cho hoạt động giao thông thủy;
nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy
sản chết, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng
cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà
cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước
thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi.
3. Trang thiết bị sử dụng trong nuôi trồng thủy sản phải làm
bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối với thủy sản nuôi, không gây ô
nhiễm môi trường.
Điều 35. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy
sản theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 23.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)[73] (được bãi bỏ)
c) Sơ đồ vị trí đặt lồng bè/Sơ đồ khu vực nuôi.
3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận:
a) Cơ sở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định,
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ
sở theo Mẫu số 24.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này; kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 25.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận: 24 tháng.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận:
a) Giấy chứng nhận bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây: Bị tẩy, xóa, thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận hoặc cơ sở không còn đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 38 Luật Thủy sản hoặc có hành vi
vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận;
b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận: Cơ quan nào
có thẩm quyền cấp thì có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận;
c) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm
a khoản này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đủ cơ sở điều kiện nuôi trồng thủy sản và thông báo thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 36. Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi
chủ lực[74]
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đăng ký: Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng
bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè phải đăng ký bao gồm nuôi trồng
thủy sản bằng lồng, giàn treo, đăng quầng trên bãi triều, trên biển, sông, hồ
và đầm phá tự nhiên.
3. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.
4. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:
a) Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường hợp bị mất);
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở (đối với
trường hợp thay đổi quy mô sản xuất); trường hợp thay đổi chủ cơ sở phải có giấy
tờ chứng minh sự thay đổi.
5. Trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng
thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:
a) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án về phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và quy định khác có liên quan để thẩm định, cấp Giấy xác
nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ
lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: Giấy xác nhận đăng ký bị mất; bị
rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi quy mô sản xuất, đối tượng nuôi.
7. Thu hồi giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng
thủy sản nuôi chủ lực
a) Giấy xác nhận bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây: Giấy xác nhận bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung; Giấy xác nhận hoặc có hành
vi vi phạm pháp luật khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy xác nhận;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận thì có thẩm quyền thu hồi Giấy
xác nhận.
Điều 37. Cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam
1. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực
hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong
phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn[75] thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu
vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển
nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
2. Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số
30.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định theo quy định;
d) Sơ đồ khu vực biển kèm theo tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề
nghị giao.
3. Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này;
b)[76] Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, xin ý kiến cơ quan quản lý nhà
nước về tài nguyên môi trường, đơn vị có liên quan và tổ chức kiểm tra thực tế
(trường hợp cần thiết) tại khu vực biển đề nghị cấp phép và xem xét cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này nếu đáp ứng các quy định. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4.[77] Cấp lại, gia hạn Giấy phép nuôi trồng
thủy sản trên biển.
a) Trường hợp được xem xét cấp lại, gia hạn: Giấy phép nuôi trồng thủy
sản trên biển được xem xét cấp lại trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị hỏng, có
sự thay đổi, bổ sung thông tin của tổ chức, cá nhân; gia hạn trong trường hợp
Giấy phép còn hạn ít nhất 60 ngày.
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển
bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại/gia hạn Giấy phép theo Mẫu số
29.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Báo cáo Kết quả sản xuất theo Mẫu số 30A.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
Báo cáo kết quả bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định theo quy định;
Bản sao chứng thực Quyết định giao khu vực biển (đối với trường hợp gia
hạn Giấy phép);
Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể hiện nội dung
thay đổi, bổ sung thông tin của tổ chức, cá
nhân (đối với trường hợp cấp lại
Giấy phép).
c) Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ
sơ đề nghị cấp lại/gia hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp lại/gia
hạn Giấy phép. Trường hợp không cấp lại/gia hạn phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.”
5. Thu hồi Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Giấy phép bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Giấy
phép bị tẩy, xóa, thay đổi nội dung; không thực hiện đúng các nội dung đã quy định
trong Giấy phép;
b) Thẩm quyền thu hồi Giấy phép: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
thì có thẩm quyền thu hồi Giấy phép;
c)[78] Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong
các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
điểm b khoản này ban hành quyết định thu hồi Giấy phép nuôi trồng thủy
sản trên biển.
6.[79] Thời hạn của Giấy phép nuôi trồng thủy
sản không quá thời hạn được quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Thủy sản. Trường
hợp Giấy phép hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản được xem xét gia hạn một lần hoặc nhiều lần
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
7.[80] Trường
hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản: Tổ chức, cá nhân thuê, nhận góp vốn quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản và sử dụng khu vực biển.
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự
án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải thực hiện thay đổi
thông tin trong Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 4 Điều
này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực
hiện dự án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 38. Cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài[81]
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 Điều 37
Nghị định này.
3. Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển gửi
hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định
hồ sơ; tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực biển (trường hợp cần thiết); tham
mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy ý kiến của địa phương nơi có khu
vực biển, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Cơ quan được lấy ý kiến trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản xin ý kiến, sau thời hạn trên không trả lời được coi
là đồng ý với nội dung lấy ý kiến.
Trường hợp tất cả cơ quan được lấy ý kiến đồng ý, trong thời hạn 05
ngày làm việc Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có ít nhất 01 ý kiến không đồng ý về việc cấp phép nuôi trồng
thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số
31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cấp lại, gia hạn Giấy phép:
a) Trường hợp được cấp lại, gia hạn Giấy phép: Giấy phép được cấp lại
trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi, bổ sung thông tin về
tổ chức, cá nhân; được xem xét gia hạn trong trường hợp Giấy phép còn hạn ít nhất
60 ngày.
b) Hồ sơ cấp lại, gia hạn Giấy phép bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
Báo cáo Kết quả sản xuất theo Mẫu số 30A.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
Báo cáo kết quả bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định theo quy định;
Bản sao chứng thực Quyết định giao khu vực biển, Giấy phép nuôi trồng thủy
sản trên biển (đối với trường hợp gia hạn Giấy phép);
Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể hiện nội dung
thay đổi, bổ sung thông tin của tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cấp lại Giấy
phép).
c) Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp lại/gia
hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp lại/gia hạn Giấy phép. Trường
hợp không cấp lại/gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn Giấy phép nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 37 Nghị
định này.
6. Thu hồi Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Giấy phép bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Giấy
phép bị tẩy, xóa, làm thay đổi nội dung; không thực hiện đúng các nội dung đã
quy định trong Giấy phép;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền thu hồi và ban hành
Quyết định thu hồi Giấy phép.
7. Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản: Tổ chức, cá nhân thuê, nhận góp vốn quyền sử dụng khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ trong
hoạt động nuôi trồng thủy sản và sử dụng khu vực biển.
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự
án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải thực hiện thay đổi
thông tin trong Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực
hiện dự án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 39. Xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:
a) Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số 32.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiểm khai thác từ tự nhiên đối với trường hợp sử dụng cá thể có
nguồn gốc từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy
nhân tạo;
c) Tài liệu chứng minh cá thể có nguồn gốc từ sau xử lý tịch thu theo
quy định của pháp luật trong trường hợp sử dụng cá thể có nguồn gốc từ sau xử
lý tịch thu để nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
d) Tài liệu nhập khẩu mẫu vật đối với trường hợp sử dụng mẫu vật có nguồn
gốc từ nhập khẩu để nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
đ) Sổ theo dõi quá trình nuôi sinh trưởng, sinh sản và
trồng cấy nhân tạo đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo Mẫu số
33.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Các loài thủy sản thuộc Phụ
lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra thực
tế tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài
thủy sản (nếu cần) và cấp Giấy xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số
34.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy xác nhận
nguồn gốc phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 40. Xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh xác
nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
khai thác từ tự nhiên.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc:
a) Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số 32.NT Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với trường hợp có sử dụng tàu cá
để khai thác thủy sản;
c) Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Hợp đồng thuê tàu cá đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp
Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm sử dụng tàu cá để
khai thác nhưng không phải là chủ tàu;
đ) Báo cáo khai thác thủy sản, nhật ký khai thác thủy sản.
3. Trình tự xác nhận nguồn gốc:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận
nguồn gốc, trường hợp không cấp giấy xác nhận nguồn gốc phải trả lời bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thủ tục xác nhận mẫu vật loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
được khai thác từ tự nhiên trước thời điểm quy định cấm khai thác có hiệu lực:
a) Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu
32.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; tài liệu chứng minh nguồn gốc
mẫu vật khai thác từ tự nhiên có xác nhận của Tổ chức quản lý cảng cá hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tại thời
điểm khai thác; hợp đồng mua, bán, cho, tặng có công chứng tại thời điểm mua,
bán, cho, tặng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là người trực tiếp
khai thác;
b) Trình tự xác nhận: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản này đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh; trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ và cấp Giấy xác nhận nguồn gốc
theo Mẫu số 35.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này; trường hợp không cấp Giấy xác nhận nguồn gốc phải trả lời
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 41. Điều kiện cơ sở, trình tự, thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy
nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Điều kiện cơ sở nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo các
loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp như sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định về quản lý thực vật, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34
Nghị định này.
2.[82] Điều kiện cơ sở nuôi sinh sản các loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 24 Luật Thủy sản và Điều 20 Nghị định này. Trường hợp cơ sở
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trừ loài
thủy sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34 Nghị định này.
3. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm;
a) Đối với loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b)[83] Đối với các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm không thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp phải đăng ký chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy
sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM KHAI THÁC THỦY SẢN
TRÊN CÁC VÙNG BIỂN
Điều 42. Phân vùng khai thác thủy sản
Khoản
1 Điều 48 Luật Thủy sản được quy định chi tiết như sau:
1.[84] Vùng khai thác thủy sản trên biển
bao gồm:
a) Vùng ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển dọc theo bờ biển và tuyến
bờ. Đối với các đảo, vùng ven bờ là vùng biển được giới hạn bởi ngấn nước thủy triều
trung bình nhiều năm quanh bờ biển của đảo đến 06 hải lý;
b) Vùng lộng được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;
c) Vùng khơi (vùng xa bờ) được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới
phía ngoài được xác định phù hợp với Công ước Liên hợp quốc
về Luật Biển năm 1982.
2. Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển tiếp
giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển ven bờ để hiệp
thương xác định và công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh.
Điều 43. Quản lý hoạt động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam
1. Đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
a) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại
vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng;
b) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại
vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ;
c) Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ
không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi; tàu đăng ký tại tỉnh nào thì
chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp có thỏa thuận về
hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy ban nhân dân hai tỉnh.
2. Đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
a) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng ven bờ,
vùng lộng và vùng khơi;
b) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại
vùng ven bờ và vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi;
c) Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ
không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
3. Quy định về treo cờ:
a) Tàu cá Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột
phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu cá của nước ngoài phải
thực hiện treo cờ của Việt Nam theo quy định tại điểm a Khoản này.
4.[85] Chuyển đổi hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản vùng khơi:
a) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi
khi thực hiện chuyển quyền sở hữu tàu cá giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phải đảm bảo không tăng tổng số hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản
vùng khơi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Việc chuyển đổi hạn ngạch Giấy phép khai thác giữa các nghề trong tổng
số hạn ngạch giấy phép đã được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đảm
bảo theo định hướng phát triển nghề khai thác thủy sản của địa phương theo hướng
chỉ cho chuyển đổi sang nghề thân thiện với nguồn lợi thủy sản và theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu tàu cá phải thực hiện quy định về
cấp văn bản chấp thuận theo Điều 62 Luật Thủy sản và Điều 57 Nghị định này và
thực hiện đăng ký tàu cá theo quy định. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tổ chức, cá nhân chuyển quyền sở hữu
tàu cá thông báo điều chuyển hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi
theo Mẫu số 01A.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này
đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền
sở hữu tàu cá sau khi cấp văn bản chấp thuận theo quy định;
Cơ quan đăng ký tàu cá thực hiện thủ tục xóa đăng ký tàu
cá và đăng ký tàu cá theo quy định.
5.[86] Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương không có biển thực hiện rà soát, xác định số tàu cá hiện có và địa
bàn hoạt động của các tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản đã cấp cho tàu cá có chiều
dài từ 06 mét đến dưới 15 mét trước ngày Nghị định này có hiệu lực gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi tàu
cá hoạt động đưa vào hạn ngạch Giấy phép khai thác vùng bờ và vùng lộng của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển và phối hợp quản lý hoạt động của tàu
cá.
6.[87] Tàu cá có chiều dài 06 mét trở lên
phải vào cảng để bốc dỡ sản phẩm.
Điều 44. Quy định về quản lý hệ thống giám sát tàu cá[88]
1. Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá phải đáp ứng các
yêu cầu theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Yêu cầu phần mềm giám sát tàu cá tại đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá:
a) Có khả năng kết nối, tiếp nhận thông tin dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình lắp đặt trên tàu cá;
b) Bảo đảm kết nối liên tục để truyền đầy đủ thông tin, dữ liệu từ thiết
bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá đến trung tâm dữ liệu giám sát tàu
cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Tiếp nhận các thông tin từ hệ thống giám sát tàu cá để truyền dẫn đến
thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá theo định dạng của trung tâm dữ
liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Bảo đảm bảo mật dữ liệu theo quy định của pháp luật.
3. Tính năng phần mềm hệ thống giám sát tàu cá tại trung tâm dữ liệu
giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Phải tương thích với các hệ điều hành Microsoft Windows, Android,
IOS; có giao diện tiếng Việt trực quan. Quản lý toàn bộ thông tin tàu cá lắp
thiết bị giám sát hành trình; cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý
nhà nước tại trung ương và địa phương để quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động
của tàu cá trên biển, ra vào cảng, không được can thiệp để chỉnh sửa dữ liệu
hành trình tàu cá;
b) Phải hiển thị vị trí tàu theo thời gian thực, thời gian, vận tốc
tàu, hướng di chuyển, tín hiệu báo động, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất,
thông tin thời tiết, thông tin ngư trường, trạng thái hoạt động của thiết bị
giám sát tàu cá, gửi thông tin đến thiết bị giám sát tàu cá thông qua phần mềm
tại đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá; hiển thị thiết bị chính theo mã số
khai báo kèm giấy phép khai thác và hiển thị thiết bị dự phòng;
c) Có chức năng truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo, thống kê
các dữ liệu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cung cấp,
quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát tàu cá, tạo khu vực để quản lý
tàu và gửi cảnh báo tự động khi tàu ra/vào khu vực;
d) Kết nối, truyền dẫn thông tin với trung tâm dữ liệu đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá; phân cấp quyền sử dụng cho các tổ chức,
cá nhân được quyền sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá;
đ) Phải thể hiện rõ tọa độ các vùng khai thác, các vùng cấm khai thác,
các cảng cá, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam đã được phân định
và vùng nước lịch sử của Việt Nam.
4. Quản lý hệ thống giám sát tàu cá
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
Thống nhất quản lý hệ thống giám sát tàu cá và dữ liệu giám sát tàu cá
toàn quốc, quản trị hệ thống và cấp quyền khai thác, sử
dụng dữ liệu giám sát hành trình tàu cá cho các địa phương, cơ quan, tổ chức cảng
cá được chỉ định, lực lượng thực thi pháp luật có liên quan về khai thác thủy sản
trên biển; trực tiếp xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 24 mét trở lên.
Xây dựng, tổ chức vận hành hệ thống giám sát tàu cá, bảo đảm thông tin,
dữ liệu được tiếp nhận và xử lý kịp thời; khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu,
tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, phải thông báo bằng
một trong các hình thức như: điện thoại, thư điện tử, dữ liệu đến đầu mối tiếp
nhận, xử lý thông tin giám sát tàu cá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, Kiểm ngư, Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý, tổng hợp,
báo cáo theo quy định và quy chế phối hợp giữa các đơn vị.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển tổ chức quản lý, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh; xử
lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình phục
vụ công tác quản lý tàu cá, truy xuất nguồn gốc, xử lý vi phạm trên địa bàn quản
lý. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển tổ chức quản lý, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, tàu
cá của địa phương khác khi hoạt động trên vùng biển thuộc địa bàn quản lý; khai
thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình phục vụ công tác quản lý tàu cá, truy xuất
nguồn gốc, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Kiểm ngư, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm cử và gửi thông tin đầu mối tiếp nhận thông tin
giám sát hành trình tàu cá về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xử lý thông tin dữ liệu Hệ thống giám sát
hành trình tàu cá. Định kỳ trước ngày 20 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu
báo cáo kết quả xử lý về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Bộ
phận trực, vận hành hệ thống giám sát hành
trình tàu cá) bằng thư điện tử hoặc văn bản để tổng hợp.
d) Chủ tàu khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá phải
khai báo thông tin lắp đặt và kích hoạt dịch vụ thiết bị giám sát hành trình
tàu cá theo Mẫu số 01.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
được cung cấp thông tin giám sát hành trình của tàu cá mình từ trung tâm dữ liệu
giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc đơn vị cung
cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi có yêu cầu.
đ) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc lắp đặt, kích hoạt dịch vụ giám sát hành
trình tàu cá.
e) Thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải bảo đảm thiết bị giám sát hành trình
tàu cá hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng
đến khi cập cảng. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết
nối, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải sử dụng các thiết bị ghi lại vị trí tàu cá
và báo cáo cơ quan quản lý tại cảng khi tàu cập cảng, sử dụng các thiết bị
thông tin liên lạc khác báo cáo vị trí tàu cá về cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh nơi đăng ký tàu cá (qua bộ phận trực, vận hành hệ thống giám
sát tàu cá) 06 giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa trong 10 ngày
kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng; Thuyền trưởng, chủ tàu
cá phải chấp hành nghiêm cảnh báo của thiết bị giám sát hành trình tàu cá,
không được đưa tàu vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
g) Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải lắp
thiết bị giám sát hành trình đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, quản lý, sử
dụng hệ thống và dữ liệu giám sát hành trình tàu cá quy định tại Điều này.
h) Dữ liệu giám sát hành trình tàu cá được sử dụng làm căn cứ pháp lý để
quản lý hoạt động của tàu cá, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý các tranh chấp
nghề cá trên biển, xác nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác; thực hiện chi trả
chính sách trong lĩnh vực thủy sản.
5. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá
a) Cập nhật, quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, mã thiết bị giám sát
tàu cá, mã kẹp chì và tự động truyền các thông tin về trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông
tin trước khi cập nhật vào phần mềm giám sát tàu cá của đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình tàu cá; có trách nhiệm thông báo cho chủ tàu cá trước 30
ngày về việc thiết bị giám sát hành trình tàu cá hết hạn dịch vụ; không tự ý ngắt
kết nối khi tàu cá đang hoạt động trên biển;
b) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tại vị trí cố định chắc chắn
trên bộ phận gắn liền với thân tàu cá, có bảng hướng dẫn sử dụng (trên bảng có
các thông tin tối thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24/24 giờ, địa chỉ liên hệ của
đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá); thực hiện kẹp chì cố định
thiết bị trên tàu khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa;
c) Kịp thời khắc phục sự cố của thiết bị và cung cấp thông tin liên
quan đến thiết bị; phối hợp trong quá trình xử lý vi phạm khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền; xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị
mình cung cấp; gửi dữ liệu giám sát hành trình tàu cá chưa gửi được đến trung
tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo văn bản xác nhận trong trường hợp
bất khả kháng;
d) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo
cáo kết quả thực hiện về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố nơi tàu cá đăng ký theo Mẫu số 01B.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
đ) Trước khi cung cấp thiết bị giám sát hành trình phải
thông báo bằng văn bản về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, thông báo công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
e) Đảm bảo việc kết nối truyền dữ liệu từ thiết bị đến trung tâm dữ
liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
g) Chịu trách nhiệm trong trường hợp thiết bị giám sát hành
trình tàu cá không truyền được dữ liệu đến trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá do
lỗi kỹ thuật.
6. Bảo mật dữ liệu:
a) Các dữ liệu được lưu giữ trong máy chủ của đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát tàu cá phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu
trữ theo quy định;
b) Dữ liệu truyền dẫn giữa thiết bị giám sát hành trình tàu cá với máy
chủ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá phải được mã hóa để đảm bảo
tính bảo mật thông tin trong quá trình truyền dẫn; dữ liệu giám sát tàu cá khi
chuyển cho các cơ quan chuyên môn khác phải được mã hóa theo quy định;
c) Thời gian lưu trữ dữ liệu giám sát hành trình tàu cá tối thiểu là 36
tháng; các máy chủ lưu trữ, xử lý dữ liệu của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
tàu cá đều phải được đặt tại Việt Nam;
d) Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu
cá có trách nhiệm bảo mật dữ
liệu cung cấp dữ liệu chính xác;
chỉ được cung cấp dữ liệu giám sát tàu cá theo yêu cầu của các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về thủy sản khi có sự chấp thuận của Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
7. Quản lý, lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh xây dựng và ban
hành quy trình lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình trên tàu
cá, quản lý việc lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình trên
tàu cá.
b) Khi lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình trên tàu
cá, chủ tàu phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản địa phương theo Mẫu số 01.KT Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này để kiểm tra, xác nhận theo quy định
và yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình cập nhật vào cơ sở dữ
liệu. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, trước khi tháo thiết bị
phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh để
lập Biên bản kiểm tra tình trạng thiết bị trước khi tháo gỡ, thay thế.
c) Thiết bị giám sát hành trình khi lắp đặt trên tàu cá phải được kẹp
chì theo mẫu đã được Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông báo; mỗi kẹp chì sử dụng cho mỗi thiết bị phải có
mã số độc lập, mã số kẹp chì của đơn vị cung cấp phải bao gồm các thông tin
(tên viết tắt đơn vị cung cấp, số thứ tự kẹp chì). Sau khi lắp đặt thiết bị
trên tàu cá, đơn vị cung cấp thiết bị phải thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan quản lý về
thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra việc lắp đặt thiết bị trên tàu cá và cập
nhật vào cơ sở dữ liệu giám sát tàu cá.
Điều 45. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
b)[89] Bản chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá đối với tàu cá theo quy định phải đăng kiểm;
c) Bản chụp văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối
với loại tàu cá theo quy định phải có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng tàu cá.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính giấy phép khai thác thủy sản đã được cấp, trong trường hợp
thay đổi thông tin trong giấy phép.
3. Trình tự cấp, cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối với cấp mới), 03 ngày làm việc
(đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp
lại Giấy phép khai thác thủy sản theo Mẫu số 04.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Trong trường hợp không cấp, cấp lại cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4.[90] Thời hạn của Giấy phép khai thác thủy
sản cấp lần đầu: Không quá thời hạn còn lại của hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản đã được công bố.
5. Thu hồi giấy phép khai thác thủy sản:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác thủy sản là cơ quan thực
hiện việc thu hồi giấy phép;
b)[91] Khi phát hiện vi phạm một trong các
trường hợp tại khoản 5 Điều 50 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
6.[92] Tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản được
kiêm 01 nghề phụ, không được phép kiêm nghề lưới kéo, hậu cần đánh bắt nguồn lợi
thủy sản. Tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản không được hoạt động
kiêm nghề.
Điều 45a. Giám sát viên trên tàu cá Việt Nam hoạt động khai thác ở vùng
biển Việt Nam[93]
1. Giám sát viên trên tàu cá Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có đủ sức khỏe và kỹ năng làm việc trên tàu cá dài ngày trên biển;
c) Đã hoàn thành lớp đào tạo hoặc bồi dưỡng hoặc tập huấn nghiệp vụ
giám sát hoạt động khai thác thủy sản.
2. Quyền và trách nhiệm của giám sát viên:
a) Được bố trí điều kiện làm việc, ăn, nghỉ trên tàu cá trong suốt thời
gian làm việc;
b) Được đảm bảo về chi phí đi lại, công tác phí, lương, phụ cấp, bảo hiểm
và các chế độ, khoản chi phí khác theo quy định hiện hành đối với trường hợp do
cơ quan nhà nước cử; được thanh toán các chi phí theo Hợp đồng đối với trường hợp
được thuê để thực hiện nhiệm vụ giám sát trên tàu cá;
c) Được tiếp cận, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị của tàu mà giám sát viên cần
để thực hiện nhiệm vụ;
d) Được tiếp cận hồ sơ của tàu, gồm: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản, sổ danh bạ
thuyền viên, nhật ký khai thác và các tài liệu liên quan;
đ) Được tiếp cận các thiết bị hàng hải, hải đồ, radio, máy đo độ sâu,
dò cá, ra đa, định vị, máy thông tin liên lạc và các trang thiết
bị khác; được tiếp cận boong tàu trong quá trình thu, thả ngư cụ và tiếp cận
các mẫu vật thủy sản để thu thập và lấy mẫu;
e) Được tiếp cận với trang thiết bị y tế và thiết bị vệ sinh; sử dụng
lương thực, thực phẩm, chỗ ở tương tự với tiêu chuẩn dành cho thuyền viên làm
việc trên tàu;
g) Tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thực hiện
nhiệm vụ giám sát viên trên tàu cá;
h) Thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng hoặc theo phân công của cơ quan nhà
nước cử;
i) Tuân thủ các quy tắc ứng xử, bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động
của tàu cá, thuyền viên, chủ tàu và số liệu, thông tin thu thập được;
k) Bảo đảm sự độc lập, khách quan và công bằng khi thực hiện nhiệm vụ
giám sát viên trên tàu cá;
l) Thường xuyên trao đổi với thuyền trưởng về các vấn đề và nhiệm vụ
có liên quan.
3. Quyền của chủ tàu và thuyền trưởng
a) Được thông báo trước ít nhất 07 ngày về việc bố trí giám sát viên
làm việc trên tàu cho chuyến biển sắp tới đối với trường hợp giám sát viên do
cơ quan nhà nước cử; được phổ biến quyền và nghĩa vụ thực hiện chương trình
giám sát viên trên tàu cá;
b) Được yêu cầu giám sát viên tuân thủ các quy tắc chung của tàu
và quy định của pháp luật;
c) Thuyền trưởng được xem và nhận xét về báo cáo của giám sát viên, có
quyền bổ sung thêm ý kiến, thông tin đối với báo cáo của giám sát viên.
4. Trách nhiệm của chủ tàu và thuyền trưởng
a) Tiếp nhận, bố trí chỗ làm việc, ăn, nghỉ và tạo điều kiện cho giám
sát viên làm việc trên tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử theo Kế hoạch
thực hiện Chương trình giám sát viên trên tàu cá do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt; phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản địa phương về việc triển khai giám sát viên trên tàu cá trước khi ký hợp
đồng với giám sát viên tàu cá để biết, theo dõi và quản lý;
b) Phân công một thuyền viên đi cùng giám sát viên khi giám sát viên thực
hiện nhiệm vụ tại các khu vực nguy hiểm;
c) Thông báo cho thủy thủ đoàn về thời gian giám sát viên lên tàu, phổ
biến quyền và trách nhiệm của họ khi giám sát viên thực hiện nhiệm vụ trên tàu;
d) Hỗ trợ giám sát viên lên và xuống tàu an toàn tại địa điểm và thời
gian đã được thông báo hoặc thỏa thuận;
đ) Thông báo cho giám sát viên ít nhất mười lăm phút trước khi bắt đầu
thả hoặc thu lưới;
e) Cho phép và hỗ trợ giám sát viên tiếp cận đầy đủ hồ sơ của tàu bao gồm:
Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy
phép khai thác thủy sản, sổ danh bạ thuyền viên và sổ nhật ký khai thác nhằm mục
đích kiểm tra và ghi chép thông tin về tàu cá và chuyến biển;
g) Cho phép giám sát viên tiếp cận không gian, sản phẩm khai thác, các thiết
bị hàng hải, hải đồ, máy thông tin liên lạc và các thiết bị, thông tin khác
liên quan đến hoạt động đánh bắt để tạo điều kiện thuận lợi cho giám sát viên
thực hiện các nhiệm vụ thu thập dữ liệu khoa học, mẫu vật, ghi chép các thông
tin khác liên quan;
h) Không đe dọa, can thiệp, hối lộ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm
vụ giám sát của giám sát viên;
i) Chi trả kinh phí theo hợp đồng đã ký với giám sát viên hoặc một
số khoản chi phí để thực hiện Chương trình giám sát viên trên tàu cá do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Chương trình khung và tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giám sát viên tàu cá; xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình giám sát viên tàu cá hằng năm hoặc từng giai đoạn theo yêu cầu
quản lý hoặc yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Chương trình giám sát viên
bao gồm các nội dung cơ bản như sau: mục tiêu, nội dung thực hiện (nghề khai
thác cần giám sát, số chuyến biển, khu vực thực hiện), sản
phẩm giao nộp và kinh phí thực hiện.
Điều 46. Điều kiện tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển
Việt Nam[94]
1. Điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Thủy sản được quy định chi tiết như sau:
a) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình tự động truyền thông tin, dữ liệu qua hệ thống thông tin vệ
tinh, không thuộc danh sách tàu cá vi phạm quy định khai thác bất hợp
pháp;
b) Tàu cá phải trang bị, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải
trên tàu bao gồm: Máy thu phát vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF) có bộ phận
gọi chọn số và thu trực canh (DSC) trên kênh 70 hoặc 16; máy thu phát vô tuyến
điện (MF/HF); máy thu tự động thông báo hàng hải và thời tiết (NAVTEX), phao chỉ
báo vị trí khẩn cấp (EPIRB).
2. Điểm d khoản 1 Điều 53 Luật Thủy sản được quy định chi tiết như sau:
a) Có mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) theo quy định trong trường
hợp tàu cá đi khai thác tại vùng biển thuộc quyền của quản lý của tổ chức
nghề cá khu vực hoặc tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác
có yêu cầu;
b) Có giám sát viên theo quy định của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực
hoặc quốc gia ven biển;
c) Thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có Giấy chứng nhận hoàn
thành lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế do Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cấp đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác tại vùng biển do Tổ chức quản
lý nghề cá khu vực quản lý.
Điều 47. Cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở
vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam hoặc cấp phép cho đi khai thác tại vùng biển
thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực
1. Hồ sơ cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu số
05.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này hoặc giấy đăng ký cấp phép
theo Mẫu số 06.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng hợp tác khai
thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia và lãnh thổ khác phê duyệt đối với trường hợp cấp văn bản chấp
thuận;
c) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
d) Bản chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
đ) Danh sách, ảnh và số hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên
tàu cá;
e) Bản chụp bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng;
g) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển
quốc tế đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác chịu sự quản lý của Tổ chức
quản lý nghề cá khu vực.
2. Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy
sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[95].
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu
không cấp văn bản chấp thuận hoặc không cấp phép, Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[96] phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; nếu hồ sơ đạt theo yêu cầu Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[97]
xem xét và cấp:
a) Văn bản chấp thuận theo Mẫu số 07.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này hoặc giấy phép theo Mẫu số 08.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo Mẫu số
09.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Sau khi cấp văn bản chấp thuận hoặc giấy phép, trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày cấp, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[98] phải thông báo theo Mẫu số
10.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài[99] vùng biển Việt Nam và
các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân khi nhận văn bản chấp thuận hoặc giấy phép và các
giấy tờ có liên quan phải nộp cho Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[100] bản chính Giấy phép khai
thác thủy sản hoạt động trong vùng biển Việt Nam đã được cấp.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận lại Giấy phép khai thác thủy sản, gửi đề
nghị đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn[101]. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trả lại Giấy phép khai thác thủy sản mà tổ chức, cá nhân đã nộp.
Mục 2. QUẢN LÝ TÀU NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT
NAM
Điều 48. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt
Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 11.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao chứng thực các giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 55
Luật Thủy sản;
c) Danh sách thuyền viên, người làm việc trên tàu cá theo Mẫu số
12.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 13.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy phép đã được cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị rách, nát);
c) Báo cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 14.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy
phép;
d) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với tàu hoạt động đánh bắt nguồn lợi
thủy sản).
4.[102] Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động
trong vùng biển Việt Nam gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lấy ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về danh sách thuyền viên và người
làm việc trên tàu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
xin ý kiến, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét cấp, cấp lại Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu nước
ngoài trong vùng biển Việt Nam theo Mẫu số 15.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp gia hạn
Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt Nam theo Mẫu số
16.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Sau khi cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu
nước ngoài trong vùng biển Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tàu đến khai thác thủy sản ở vùng biển
Việt Nam và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi
và quản lý;
đ) Trường hợp không cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép phải trả lời bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác thủy sản là cơ quan thực
hiện việc thu hồi giấy phép;
b) Khi phát hiện vi phạm một trong các trường hợp quy
định tại khoản
5 Điều 56 Luật Thủy sản, cơ quan
có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động thủy sản
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 49. Quy định tàu nước ngoài vào cảng cá, rời cảng cá hoặc neo đậu
trong vùng nước cảng cá[103]
1. Tàu nước ngoài khi vào, rời cảng cá hoặc neo đậu trong vùng nước cảng
cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam trên đỉnh cột cao nhất của
tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.
2. Thực hiện khai báo và chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ, CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU
CÁ
Điều 50. Phân loại cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá được phân loại như sau:
1. Cơ sở loại I: đóng mới, cải hoán tất cả các loại tàu cá theo vật liệu
vỏ.
2. Cơ sở loại II: đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới
24 mét theo vật liệu vỏ.
3. Cơ sở loại III: đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới
15 mét theo vật liệu vỏ.
Điều 51. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ thép
1. Có nhà xưởng, trang thiết bị tối thiểu theo Mục 1 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân
kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 4 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
3.[104] Xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu cá.
Điều 52. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ gỗ
1. Có nhà xưởng, trang thiết bị tối thiểu theo Mục 2 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân
kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
3.[105] Xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng; có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu cá.
Điều 53. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ vật liệu mới
1. Có nhà xưởng, trang thiết bị tối thiểu theo Mục 3 Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân
kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
3.[106] Xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng; có quy trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu cá.
Điều 54. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh điều kiện cơ sở theo Mẫu số 02.TC Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.TC Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đã cấp.
3.[107] Trình tự, thủ tục kiểm tra duy trì,
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh nơi có địa điểm đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ sở;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá điều kiện cơ sở
theo Mẫu số 03A.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp kiểm
tra, đánh giá tại cơ sở không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau
khi khắc phục cơ sở có văn bản thông báo đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra nội
dung đã khắc phục (trong
trường hợp cần thiết);
c) Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá, Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán
tàu cá theo Mẫu số 04.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
là 12 tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp giấy chứng
nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thời gian kiểm
tra duy trì điều kiện là 24 tháng. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
thông báo thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cho cơ sở trước 05 ngày làm việc;
nội dung kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá theo Mẫu số
03A.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Sau 05 ngày làm việc kể từ
khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Cơ quan kiểm tra thực hiện thông báo kết quả
kiểm tra và thời gian duy trì đến cơ sở được kiểm tra.”
4. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới,
cải hoán tàu cá là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận;
b) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 64 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã cấp và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 54a. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá[108]
1. Điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá
a) Là cơ sở có chức năng đào tạo, bồi dưỡng được thành lập theo quy định
của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu
quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Có chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; thiết
lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá:
a) Được thu phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 04A.TC ban hành kèm theo Nghị
định này về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ít nhất 30 ngày trước khi tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
thuyền viên tàu cá;
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng
yêu cầu quy định;
d) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá theo chương trình
khung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều 55. Phân loại cơ sở đăng kiểm tàu cá và quy định về đăng kiểm tàu
công vụ thủy sản
1. Cơ sở đăng kiểm tàu cá được phân loại như sau:
a) Loại I: Đăng kiểm tất cả các loại tàu cá;
b) Loại II: Đăng kiểm tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét;
c) Loại III: Đăng kiểm tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét.
2. Quy định về đăng kiểm tàu công vụ thủy sản:
a) Tổ chức quản lý tàu công vụ thủy sản được lựa chọn cơ sở đăng kiểm
tàu cá hoặc các tổ chức đăng kiểm khác để thực hiện đăng kiểm tàu công vụ thủy
sản;
b) Việc giám sát an toàn kỹ thuật, môi trường, chất lượng tàu công vụ
thủy sản thực hiện theo quy định về đăng kiểm của tổ chức đăng kiểm đã lựa chọn.
Điều 56. Điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá[109]
1. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại I:
a) Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (đối với trường hợp
là cơ sở đăng kiểm sự nghiệp công lập) hoặc được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; cơ sở đăng kiểm tàu cá phải độc lập về pháp lý,
độc lập về tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu cá, đóng mới, cải hoán
tàu cá, thiết kế tàu cá;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu: Có thiết
bị nhập và lưu trữ dữ liệu; có thiết bị được kết nối mạng và truyền dữ liệu với
các cơ quan liên quan về hoạt động đăng kiểm tàu cá của cơ sở; có dụng cụ,
trang thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao
động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật với đăng kiểm viên
trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy,
máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản;
trong thời gian thực hiện hợp đồng với cơ sở đăng kiểm, đăng
kiểm viên không hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên
với đơn vị sử dụng lao động khác; trong đó, có ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng I
và 02 đăng kiểm viên hạng II;
d) Thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương.
2. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này;
b) Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao
động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật với Đăng kiểm viên có
trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu thủy,
máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản;
trong thời gian thực hiện hợp đồng với cơ sở đăng kiểm, đăng kiểm viên không hợp
đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác;
trong đó, có ít nhất 02 đăng kiểm viên hạng II.
3. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại III:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên
hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật với
đăng kiểm viên trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên
quan: vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, khai thác thủy sản; trong thời gian thực hiện
hợp đồng với cơ sở đăng kiểm, đăng kiểm viên không hợp đồng
lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác;
trong đó, có ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng II;
c) Thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 hoặc tương đương; hoặc có quy trình kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu cá phù
hợp với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu cá,
Điều 57. Cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá Việt
Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua
tàu cá Việt Nam: Tờ khai theo Mẫu số 05.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
2.[110] Tổ chức, cá nhân đến Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh.
3.[111] Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, căn cứ hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản và tiêu
chí đặc thù của địa phương, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thẩm
định hồ sơ, xem xét cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu số 06.TC Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp văn bản chấp thuận, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4.[112] Trường hợp cấp văn bản chấp thuận
mua tàu cá từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác phải có Thông báo bằng
văn bản về điều chuyển hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có tổ chức, cá nhân bán tàu và theo
tiêu chí đặc thù của địa phương.
5.[113] Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
hoàn thành giấy tờ mua bán, thuê tàu trần, nhập khẩu, tặng cho, thừa kế, trúng
đấu giá tàu cá, tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký tàu cá làm thủ tục
cấp đăng ký theo quy định.
Điều 58. Cấp phép nhập khẩu tàu cá
1. Hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng nhập khẩu tàu cá hoặc hợp đồng thuê tàu trần;
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc hồ sơ phân cấp tàu cá
còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp
(bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
d) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, đối với tàu cá đã qua sử dụng (bản
chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
đ) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng tàu, đối với tàu cá đóng mới.
2.[114] Hồ sơ nêu tại điểm b, c, d và đ khoản
1 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt. Đối với hồ sơ quy định tại điểm d khoản
1 Điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
3. Trình tự cấp phép nhập khẩu tàu cá:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu tàu cá gửi hồ sơ đến Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn[115];
b)[116] Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra, đối chiếu với Danh sách tàu cá bất hợp pháp hiện hành
của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp quốc (FAO) và các tổ chức quản
lý nghề cá khu vực và kiểm tra tính hợp pháp của Giấy đăng ký tàu với quốc gia
treo cờ để xác minh nguồn gốc tàu cá (đối với tàu đã qua sử dụng), danh sách đầy
đủ các quốc gia treo cờ trước đó và tên của tàu, khu vực và loài mà tàu đã đánh
bắt trong hai năm trước đó (cùng với bản sao giấy phép đánh bắt liên quan) và
xác nhận của quốc gia treo cờ trước đó cho rằng tàu không bị xóa đăng ký do các
hoạt động khai thác bất hợp pháp trước đó, xem xét cấp phép cho tổ chức, cá
nhân theo Mẫu số 08.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp
không cho phép nhập khẩu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy phép nhập khẩu tàu cá, cho phép thuê tàu trần phải gửi cho tổ
chức, cá nhân xin nhập khẩu tàu cá hoặc xin thuê tàu trần đồng thời gửi đến các
cơ quan liên quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi chủ tàu cá
đăng ký hộ khẩu thường trú, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Điều 59. Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ
1. Tặng, cho viện trợ tàu cá là việc Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tặng cho, viện trợ tàu cá cho Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam để
sử dụng trong hoạt động khai thác thủy sản hoặc các hoạt động công vụ liên quan
đến thủy sản.
2. Việc tiếp nhận tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng
cho, viện trợ cho cơ quan nhà nước của Việt Nam, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[117]
quyết định trên cơ sở nhu cầu, điều kiện thực tế và quan hệ đối ngoại.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiếp nhận tàu cá của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tặng cho phải đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Thủy
sản.
4. Trình tự, thủ tục nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định
này.
Điều 60. Quy định độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng
1. Đối với cảng cá loại I: Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ
điều kiện cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên ra vào cảng.
2. Đối với cảng cá loại II: Có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng
đủ điều kiện cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên ra vào cảng.
Điều 61. Nội dung, trình tự, thủ tục công bố mở, đóng và chỉ định cảng
cá[118]
1. Hồ sơ công bố mở cảng cá:
a) Đơn đề nghị công bố mở cảng cá theo Mẫu số 09.TC
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản thành lập Tổ chức quản lý cảng cá;
c) Văn bản thể hiện quyền sử dụng vùng đất, vùng nước của cảng;
d) Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng công trình cảng cá (áp dụng
đối với cảng cá hoàn thành từ sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành);
đ) Thông báo về luồng của cảng và vùng nước trước cầu cảng (trừ cảng cá
loại 3).
2. Trình tự, thủ tục công bố mở cảng cá:
a) Tổ chức quản lý cảng cá gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này đến cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng cá quy định tại khoản 3 Điều 79
Luật Thủy sản;
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền xem xét hồ sơ; tổ chức khảo sát thực tế tại cảng cá (trong trường hợp
cần thiết); quyết định công bố mở cảng cá theo Mẫu số 10.TC Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không
công bố mở cảng cá, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Quyết định công bố mở cảng cá
được ban hành, cơ quan có thẩm quyền thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Công bố đóng cảng cá:
a) Cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng cá là
cơ quan công bố mở cảng cá. Quyết định đóng cảng cá thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 Luật Thủy sản; đồng thời thực hiện thu hồi Quyết
định công bố mở cảng cá đã cấp;
b) Quyết định công bố đóng cảng cá theo Mẫu số 11.TC Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động ở vùng khơi trở ra
cập cảng:
a) Cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở ra cập
cảng khi đáp ứng các yêu cầu sau: Đã được công bố mở cảng theo quy định của
pháp luật; có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu cảng đảm bảo cho tàu
cá hoạt động ở vùng khơi trở ra cập cảng; có nguồn lực thực hiện được việc
kiểm soát tàu cá cập cảng, rời cảng, giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng,
tàu cá khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm rà soát (khảo sát thực tế nếu cần) đề xuất cảng cá chỉ
định cho tàu cá hoạt động ở vùng khơi cập cảng theo Mẫu số 11A.TC Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố. Danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động
ở vùng khơi trở ra cập cảng được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản từ khai
thác:
a) Cảng cá được chỉ định thực hiện xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản
từ khai thác khi đáp ứng các điều kiện sau: Đã được công bố mở cảng theo quy định
của pháp luật; có nguồn lực (tối thiểu 02 người có chuyên môn về thủy sản và hệ
thống máy tính truy cập vào cơ sở dữ liệu về thủy sản) thực hiện được việc kiểm
soát tàu cá cập cảng, rời cảng, giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng,
tàu cá khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; cảng cá được
chỉ định nếu vi phạm quy định về xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác hoặc
không còn đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ bị đưa ra khỏi danh sách cảng cá chỉ
định;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm rà soát (khảo sát thực tế nếu cần), đề xuất cảng cá đủ
điều kiện xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản từ khai thác gửi về Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Danh sách cảng cá đủ
điều kiện xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản từ khai thác được đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng:
a) Cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng khi đáp ứng các yêu
cầu sau: Đã được công bố mở cảng theo quy định của pháp luật; có độ sâu luồng
và vùng nước trước cảng đảm bảo cho tàu cá nước ngoài cập cảng; có vị trí thuận
lợi cho việc kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát việc xuất cảnh,
nhập cảnh và xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm rà soát (kiểm tra thực tế nếu cần) cảng cá
chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng theo Mẫu số 11B.TC Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công bố. Danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước
ngoài cập cảng được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và gửi đến
các tổ chức, cá nhân có liên quan để quản lý, giám sát.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thống nhất đối
với các tổ chức quản lý cảng cá trên địa bàn về chuyên môn nghiệp vụ, giám sát tàu
cá, sản lượng thủy sản, hàng hóa bốc dỡ qua cảng; kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính tại càng cá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các tổ chức quản lý cảng
cá thu nhận nhật ký khai thác, báo cáo khai thác và nhập dữ liệu nhật ký khai
thác vào phần mềm cơ sở dữ liệu tàu cá quốc gia theo quy định.
Chương VI
KIỂM NGƯ
Điều 62. Tổ chức Kiểm ngư
1. Kiểm ngư trung ương được tổ chức như sau:
a) Cục Kiểm ngư [119] là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Cục Kiểm ngư có các phòng chuyên môn, các Chi cục Kiểm
ngư Vùng và Trung tâm phục vụ hoạt động Kiểm ngư;
b) Chi cục Kiểm ngư Vùng có các phòng chuyên môn, đội tàu Kiểm ngư và
Trạm Kiểm ngư;
c) Cục Kiểm ngư và các Chi cục Kiểm ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
d) Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng có con dấu riêng để giao dịch
hành chính và thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển là tổ
chức hành chính thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh,
do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Kiểm ngư
1. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức xếp lương theo các
ngạch Kiểm ngư viên:
a) Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong lực lượng Kiểm ngư
thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1 %.
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với công chức xếp
lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Kiểm ngư viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng
20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có);
b) Kiểm ngư viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Kiểm ngư viên trung cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng
30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có).
3. Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức xếp lương
theo các ngạch Thuyền viên tàu Kiểm ngư:
a) Thuyền viên Kiểm ngư chính được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng
40% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có);
b) Thuyền viên Kiểm ngư được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 45% mức
lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có);
c) Thuyền viên Kiểm ngư trung cấp được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng
50% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có).
4. Công chức, viên chức và người lao động làm việc trên tàu kiểm ngư được
hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm hệ số 0,3 mức lương cơ sở.
5. Công chức, viên chức và người lao động làm việc trên các tàu kiểm
ngư trong thời gian thực tế làm nhiệm vụ trên các vùng biển Việt Nam được áp dụng
phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực:
a) Phụ cấp đặc biệt: Mức 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Phụ cấp thu hút: Mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Phụ cấp khu vực: Hệ số 0,7 mức lương cơ sở.
Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực nêu tại điểm a, b,
c khoản 5 Điều này được tính trả bằng mức tiền phụ cấp tháng chia cho 22 ngày
nhân với ngày thực tế làm nhiệm vụ trên các vùng biển của Việt Nam.
6. Phụ cấp trách nhiệm công việc:
a) Thuyền trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở;
b) Thuyền phó, Máy trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở;
c) Máy phó, thủy thủ trưởng: Hệ số 0,2 mức lương cơ sở.
7. Chế độ bồi dưỡng đi biển: Công chức, viên chức và người lao động làm
việc trên tàu kiểm ngư trong thời gian đi biển được hưởng chế độ bồi dưỡng đi
biển hệ số 0,2 mức lương cơ sở/người/ngày thực tế đi biển.
Điều 64. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động Kiểm ngư
1. Nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động kiểm ngư theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Kiểm ngư
trung ương, gồm: vốn đầu tư phát triển; chi thường xuyên;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Kiểm ngư tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển, gồm: vốn đầu tư phát triển; chi thường
xuyên;
c) [120]
(được bãi bỏ)
2. Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Nội dung chi hoạt động Kiểm ngư
1. Chi cho hoạt động bộ máy Kiểm ngư thực hiện theo quy định của Chính
phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
2. Nội dung chi cho hoạt động Kiểm ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp
duy trì hằng năm:
a) Chi trực đường dây nóng đảm bảo xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất
của hoạt động nghề cá trên biển giữa Việt Nam với các nước láng giềng và các
nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm quyền giao;
b) [121] (được bãi bỏ)
c) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn
về nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm ngư;
d) Chi nguyên, nhiên vật liệu cho tàu Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành; thực hiện công tác phòng chống
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực
lượng liên quan tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm
vùng biển Việt Nam, ngăn chặn tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài;
tham gia bảo vệ chủ quyền trên vùng biển, đảo Việt Nam theo quy định;
đ) Chi mua bảo hiểm cho đội tàu Kiểm ngư bao gồm (bảo hiểm con người
làm việc trên tàu Kiểm ngư, bảo hiểm tàu, xuồng kiểm ngư); và các loại thuế,
phí khác theo quy định;
e) Chi thu thập, mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật
chứng liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động
điều tra, trưng cầu giám định về các nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư
và thanh tra chuyên ngành;
g) Chi thuê vị trí cập tàu và khu vực neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và
tàu thuyền vi phạm bị lực lượng Kiểm ngư tạm giữ để xử lý;
h) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất tàu, xuồng Kiểm ngư;
i) Chi mua sắm phương tiện, tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công
cụ hỗ trợ, các trang thiết bị chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư;
mua sắm vật tư, thiết bị tiêu hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các
tàu, xuồng kiểm ngư;
k) Chi xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu và duy trì vận hành hệ thống
thông tin về Kiểm ngư;
l) Chi tuyên truyền, đưa tin nóng trên truyền hình, phổ biến, giáo dục
pháp luật về Kiểm ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu chuyên ngành Kiểm ngư;
m) [122] (được bãi bỏ)
n) Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi
tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản
và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;
o) [123] (được bãi bỏ)
p) [124] (được
bãi bỏ)
q) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.
3. [125]
(được bãi bỏ)
Chương VII
MUA, BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỦY SẢN, SẢN PHẨM THỦY
SẢN
Điều 66. Mua, bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, vận
chuyển thủy sản hoặc sản phẩm thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm [126]
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sơ chế, chế biến loài thủy sản
thuộc danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Mẫu vật loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn
gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Mở sổ theo dõi hoạt động sơ chế, chế biến loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm và sản phẩm của chúng để phục vụ công tác kiểm tra, quản lý loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm khi có yêu cầu của cơ quan chức
năng;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh khi bán trên thị trường phải được dán nhãn theo
quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Đáp ứng quy định tại Điều 96 và Điều 97 Luật Thủy sản.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản thuộc danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
được mua, bán, lưu giữ, vận chuyển khi đáp ứng được các quy định tại điểm a, c
và d khoản 1 Điều này.
Điều 67. Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản
thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu không phải xin giấy phép đối với
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép
kinh doanh tại Việt Nam trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được tái xuất, quá cảnh loài thủy sản nguy cấp;
quý, hiếm theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương.
3. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện
quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khau có điều kiện vì mục đích nghiên
cứu khoa học, hợp tác quốc tế được thực hiện theo Điều 69 Nghị định này.
4. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc các Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và
quy định tại Nghị định này.
Điều 68. Nhập nội từ biển loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Nhập nội từ biển loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là đưa vào lãnh
thổ Việt Nam mẫu vật các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được khai thác từ
vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
2. Tổ chức, cá nhân nhập nội từ biển mẫu vật loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Tổ chức, cá nhân nhập nội từ biển mẫu vật loài thủy sản nguy cấp
quý, hiếm trừ các loài quy định tại khoản 2 Điều này, thực hiện theo quy định tại
Điều 40 của Nghị định này.
Điều 69. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu loài thủy sản có tên trong
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp
tác quốc tế gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn[127].
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 36.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh xuất khẩu loài thủy sản vì mục đích nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế.
3. Trình tự thực hiện cấp phép xuất khẩu loài thủy sản:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[128] xem xét nội dung hồ
sơ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển, nông thôn[129] tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 37.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân sau khi Thủ tướng
Chính phủ đồng ý. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý hoặc nội dung hồ
sơ không đạt, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn[130] trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 70. Kiểm soát tàu nước ngoài khai thác, vận chuyển, chuyển tải thủy
sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác cập cảng Việt Nam[131]
1. Thẩm quyền công bố, đưa ra khỏi danh sách cảng chỉ định:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải chỉ định và công bố danh sách cảng biển cho tàu nước ngoài khai
thác, vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu,
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và thông báo danh sách cảng được chỉ
định cho Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải đưa ra khỏi danh sách cảng chỉ định cho tàu nước ngoài khai thác,
vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác cập
cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp cảng không thực hiện đúng trách nhiệm của
cảng chỉ định theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng nhằm ngăn
chặn, chống lại khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo
quy định của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc.
2. Đối tượng kiểm soát:
Tàu hậu cần đánh bắt thủy sản, cung cấp nhân lực,
nhiên liệu, ngư cụ và các trang thiết bị khác trên biển của nước ngoài cập cảng để sử
dụng dịch vụ cảng; tàu nước ngoài khai thác, vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản
phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Thông báo trước khi cập cảng:
Tổ chức, cá nhân có tàu nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 70 phải
thông báo trước khi cập cảng 72 giờ với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, kèm theo bản chụp các tài liệu quy định tại điểm b khoản 5 bằng một trong
các hình thức sau: nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi
trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm
điện tử, email, fax) bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt (trường hợp tài liệu gốc
không phải bằng tiếng Anh phải được dịch công chứng hoặc chứng thực bản dịch
sang tiếng Anh theo quy định).
4. Kiểm tra để quyết định cho tàu cập cảng hoặc từ chối cho tàu cập cảng:
Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu xin vào cảng, cơ quan thẩm
quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác minh thông tin về tàu
có trong danh sách tàu khai thác thủy sản bất hợp pháp hoặc về sản phẩm thủy sản
của tàu cá và thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu có thuộc danh mục CITES
không để quyết định:
a) Cho phép tàu cập cảng và thông báo tới chủ tàu hoặc đại diện hợp
pháp của chủ tàu, cảng vụ hàng hải nếu không vi phạm quy định về khai thác thủy
sản hoặc hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp không báo cáo và không theo quy
định theo Mẫu số 17A.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Từ chối cho tàu cập cảng và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền
tại cảng, đồng thời gửi thông báo đến quốc gia tàu mang cờ, các quốc gia ven biển
có liên quan, tổ chức quản lý nghề cá khu vực và tổ chức có liên
quan nếu phát hiện một trong các trường hợp sau đây:
Tàu đó nằm trong danh sách tàu khai thác thủy sản bất hợp pháp được
công bố bởi quốc gia ven biển, các tổ chức quản lý nghề cá khu vực, các tổ chức
quốc tế có liên quan;
Có yêu cầu từ quốc gia ven biển, các tổ chức quản lý nghề cá
khu vực, các tổ chức quốc tế có liên quan.
5. Kiểm tra thực tế trên tàu khi tàu cập cảng:
a) Nguyên tắc kiểm tra: Đảm bảo công bằng, minh bạch, không phân biệt đối
xử và không gây phiền hà trong quá trình kiểm tra; không làm ảnh hưởng đến chất
lượng thủy sản trên tàu. Cán bộ kiểm tra phải có chuyên môn và am hiểu pháp luật
về thủy sản; không can thiệp vào khả năng trao đổi thông tin của thuyền trưởng
đối với các cơ quan chức năng của quốc gia mà tàu mang cờ, trên cơ sở phù hợp với
pháp luật quốc tế; trong trường hợp cần thiết, có thể mời đại
diện của quốc gia tàu mang cờ và chuyên gia quốc tế cùng tham gia kiểm tra;
b) Tài liệu phải cung cấp cho cán bộ kiểm tra: Giấy đăng ký tàu cá; Giấy
phép khai thác thủy sản; Giấy phép chuyển tải, các báo cáo chuyển tải và thông
tin của tàu tham gia chuyển tải (giấy phép khai thác, giấy phép chuyển tải, giấy
đăng ký, khai báo của thuyền trưởng); sơ đồ bố trí hầm hàng; bản sao giấy phép
nhập khẩu các loài thủy sản có nguồn gốc từ khai thác có tên trong danh mục của
CITES (trường hợp có thủy sản có tên trong danh mục của CITES); tài liệu liên
quan đến thông tin khác quy định tại Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này.
6. Nội dung kiểm tra thực tế khi tàu cập cảng:
a) Kiểm tra tính chính xác của các thông tin đã khai báo theo Mẫu
số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này so với các hồ sơ lưu trữ
trên tàu;
b) Kiểm tra khối lượng và thành phần loài thủy sản, sản phẩm thủy sản,
ngư cụ và các trang thiết bị liên quan trên tàu với nội dung đã khai báo
theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tiến hành đối chiếu khối lượng bốc dỡ thực tế qua cảng với số lượng
khai báo để chốt Biên bản theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
7. Quy trình kiểm tra thực tế khi tàu cập cảng:
a) Người kiểm tra xuất trình giấy tờ thể hiện công vụ trước thuyền trưởng;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 6 Điều này và
thông tin trong Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Thuyền trưởng phải cung cấp thông tin đã khai báo và xuất trình tài
liệu quy định tại điểm b khoản 5 Điều này và giấy tờ liên quan đến nội dung kiểm
tra và thông tin đã khai báo trước khi cập cảng;
d) Lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này;
đ) Thông báo và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại khoản 8 Điều
này.
8. Thông báo và xử lý kết quả kiểm tra thực tế khi tàu cập cảng:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn từ chối không cho lên cảng thủy sản, sản phẩm thủy sản và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cưỡng chế tàu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp
bất khả kháng vì yếu tố nhân đạo) và thông báo theo Mẫu số 17A.KT Phụ lục
IV đến cơ quan có thẩm quyền không cho sử dụng các dịch vụ tại cảng đồng thời
thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia ven biển, Tổ chức quản lý nghề
cá khu vực, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) và tổ chức
quốc tế có liên quan, quốc gia mà thuyền trưởng của tàu cá đó là công dân về kết
quả kiểm tra và biện pháp xử lý vi phạm nếu phát hiện một trong các trường hợp
sau đây:
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được khai thác bằng tàu
không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị theo quy định
của quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của quốc gia ven biển có thẩm quyền;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản được nhập khẩu vận chuyển, chuyển tải bằng
tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị theo
quy định của Quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của Quốc gia ven biển có thẩm quyền;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được khai thác bằng tàu không có
giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị trong
vùng nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được vận chuyển,
chuyển tải bằng tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không
có giá trị trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu
vực;
Có chứng cứ thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu trên tàu được khai
thác vượt quá hạn ngạch cho phép của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc của tổ
chức quản lý nghề cá khu vực;
Có chứng cứ thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu trên tàu được khai
thác trái với quy định của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc trái với quy định
về biện pháp quản lý và bảo tồn trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức quản lý
nghề cá khu vực hoặc có chứng cứ xác định tàu thực hiện hoặc hỗ trợ khai thác
thủy sản bất hợp pháp theo quy định tại Điều 60 Luật Thủy sản;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được khai thác bằng tàu nằm trong
danh sách IUU của quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của quốc gia ven
biển có thẩm quyền hoặc của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
b) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này được lập thành 02 bản, thuyền trưởng và đơn vị kiểm tra mỗi bên giữ 01 bản.
c) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Rút lại quyết định từ chối không cho thủy sản, sản phẩm thủy sản lên cảng hoặc
yêu cầu cảng vụ hàng hải không cho sử dụng các dịch vụ tại cảng khi có đủ bằng
chứng chứng minh các phát hiện nêu tại điểm a khoản này dựa trên những căn cứ
không đầy đủ hoặc không chính xác hoặc các căn cứ đó không còn được áp dụng.
Thông báo cho chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của tàu, các cơ quan quản
lý nhà nước tại cảng, quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia ven biển, Tổ chức quản
lý nghề cá khu vực, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc và tổ chức
quốc tế có liên quan, quốc gia mà thuyền trưởng của tàu cá đó là công dân về
quyết định này.
9. Trường hợp nhận được yêu cầu của quốc gia treo cờ, quốc gia ven biển,
Tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế liên quan về việc thủy sản,
sản phẩm thủy sản vi phạm khai thác IUU sau khi đã thông quan, thì cơ quan có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo quy định.
10. Tiêu chuẩn, quyền của người kiểm tra:
a) Tiêu chuẩn:
Là công chức, viên chức đang công tác tại Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát tàu nước ngoài khai thác, tàu vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác cập cảng Việt Nam; có chuyên môn và am hiểu pháp luật về
thủy sản; có kỹ năng kiểm tra theo yêu cầu và hiểu biết quy định của Hiệp định
về các biện pháp quốc gia có cảng.
b) Quyền của người kiểm tra:
Yêu cầu thuyền trưởng, thuyền viên, chủ hàng và đại lý hàng hải cung cấp
các tài liệu theo quy định;
Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến tàu, thủy sản và sản phẩm thủy
sản trên tàu để phục vụ kiểm tra;
Lên tàu và kiểm tra các khu vực trên tàu liên quan đến thông tin cần kiểm
tra; tiếp cận hệ thống giám sát hành trình của tàu VMS và AIS (nếu có), ngư lưới
cụ, sơ đồ bố trí hầm hàng và các trang thiết bị liên quan khác trên tàu;
Được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thực hiện
Hiệp định về biện pháp quốc gia có cảng;
Được trao đổi với Đầu mối quốc gia tàu mang cờ và các quốc gia, tổ
chức quản lý nghề cá khu vực và các tổ chức quốc tế có liên quan để xác minh
thông tin về tàu, thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu;
Được đề xuất với Đầu mối quốc gia về việc mời đại diện của quốc gia mà
tàu mang cờ và các chuyên gia quốc tế tham gia kiểm tra trong trường hợp cần
thiết; đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc sử dụng phiên dịch (nếu
cần thiết);
Yêu cầu tạm dừng việc bốc dỡ hoặc đề nghị cơ quan quản lý cảng ngừng
cung cấp các dịch vụ cảng.
11. Trách nhiệm của người kiểm tra: Đảm bảo việc kiểm tra được tiến
hành theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
70a. Kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác được
vận chuyển bằng tàu công ten nơ nhập khẩu vào Việt Nam[132]
1. Trước 48 giờ khi lô hàng được vận chuyển cập cảng, tổ chức, cá nhân
nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác vào Việt Nam bằng
tàu công ten nơ thực hiện khai báo và gửi hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định xác
nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không vi phạm quy định về khai
thác bất hợp pháp và phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra bằng một trong các
hình thức sau: nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử,
email, fax), hồ sơ khai báo bao gồm:
a) Thông tin về lô hàng theo Mẫu số 17B.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao Vận tải đơn đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu;
c) Văn bản chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác của cơ quan có thẩm
quyền nước xuất khẩu cấp cho lô hàng hoặc Giấy tờ thể hiện xác nhận hoặc chứng
nhận thủy sản có nguồn gốc từ khai thác của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu
cấp cho lô hàng;
d) Trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm c khoản này, nộp bản
sao Giấy phép khai thác thủy sản của tàu khai thác. Riêng đối với lô hàng cá cờ
kiếm (Xiphias gladius) và các loài thuộc đối tượng kiểm tra theo Kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bằng tàu công
ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hằng năm thì nộp bản
sao Giấy phép khai thác thủy sản của tàu khai thác và Giấy chứng nhận của thuyền
trưởng (Captain's statement) tàu khai thác. Nội dung Giấy chứng nhận của thuyền
trưởng thể hiện các thông tin về tàu khai thác đối với thủy sản, sản phẩm thủy
sản nhập khẩu vào Việt Nam, gồm: Tên tàu, số đăng ký tàu (IMO/hô hiệu quốc tế/đánh
dấu bên ngoài/số đăng ký RFMO nếu có), quốc gia treo cờ, số giấy phép
khai thác thủy sản, loại ngư cụ, thời gian và khu vực khai thác; ngày, địa điểm cập
bến đầu tiên của tàu, trong đó xác nhận thủy sản được khai thác tuân thủ đầy đủ
luật pháp hiện hành, các biện pháp quản lý, bảo tồn. Giấy chứng nhận của
Thuyền trưởng có chữ ký của thuyền trưởng tàu khai thác thủy sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện:
a) Tổng hợp thông tin khai báo do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ việc
kiểm tra, thanh tra sau nhập khẩu liên quan đến quy định chống khai thác bất hợp
pháp, không báo cáo, không theo quy định đối với các công ten nơ thủy sản, sản
phẩm thủy sản khai thác nhập khẩu là các loài không thuộc đối tượng kiểm tra
theo Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hằng
năm;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ khai báo xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy
sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu không vi phạm quy định về khai thác bất hợp
pháp đối với từng lô hàng cá cờ kiếm (Xiphias gladius) và các loài thuộc đối tượng
kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn
gốc từ khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành hằng năm. Nội dung thẩm định bao gồm: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
thông tin, hồ sơ khai báo mà chủ hàng gửi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
kiểm tra đối chiếu với hạn mức đánh bắt của từng quốc gia, vùng đánh bắt và
loài được phép đánh bắt theo quy định.
Trường hợp thông tin khai báo, hồ sơ đạt yêu cầu, Cơ quan có thẩm quyền của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông báo gửi chủ
hàng trong thời hạn tối đa 48 giờ kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ khai báo hợp lệ,
đồng thời gửi Cơ quan hải quan cửa khẩu để phối hợp hoàn thiện thủ tục
thông quan nhập khẩu theo Mẫu số 17C.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này;
Trường hợp có dấu hiệu lô thủy sản nhập khẩu được khai thác, chuyển tải
bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định theo thông tin, hồ sơ khai báo
khi nhập khẩu, Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông báo tới chủ hàng và cừ kiểm tra viên đáp ứng quy định nêu tại khoản 10 Điều
70 phối hợp Cơ quan Hải quan cửa khẩu để tổ chức kiểm tra thực tế hàng hóa thủy
sản trên công ten nơ để kiểm tra thực tế lô hàng và hoàn thiện Biên bản kiểm
tra theo Mẫu số 17D.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường
hợp không xác định được thành phần loài thì tổ chức lấy mẫu để kiểm tra;
Xử lý kết quả kiểm tra:
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế phát hiện lô hàng nhập khẩu được
khai thác băng tàu nằm trong danh sách IUU của
quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc của tổ
chức quản lý nghề cá khu vực; hoặc được khai thác, vận chuyển, chuyển tải bằng
tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị theo
quy định của quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của quốc gia ven biển có thẩm quyền;
hoặc được khai thác, vận chuyển, chuyển tải bằng tàu không có giấy phép hoặc giấy
phép không hợp lệ hoặc không có giá trị trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức
quản lý nghề cá khu vực; hoặc có chứng cứ thủy sản, sản phẩm
thủy sản trên tàu được khai thác vượt quá hạn ngạch loài khai thác của quốc gia
ven biển, hoặc của các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực; hoặc có chứng cứ thủy sản,
sản phẩm thủy sản trên tàu được khai thác trái với quy định của quốc gia ven biển
có thẩm quyền hoặc trái với quy định về biện pháp quản lý và bảo tồn trong vùng
nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc có chứng cứ xác định
tàu thực hiện hoặc hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp theo quy định tại Điều
60 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo tới chủ hàng, đồng gửi cơ
quan Hải quan cửa khẩu để tiến hành xử lý lô hàng theo quy định của
pháp luật theo Mẫu số 17C.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền
thông báo chủ hàng, cơ quan Hải quan để tiến hành thủ tục thông
quan lô hàng nhập khẩu theo quy định.
3. Đối với trường hợp có yêu cầu của quốc gia treo cờ, quốc gia ven biển,
các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực và các tổ chức quốc tế liên quan về việc thủy
sản, sản phẩm thủy sản được chuyên chở bằng tàu công ten nơ có nguồn gốc từ
khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định:
a) Trường hợp hàng chưa vào cảng: Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông
nghiệp, và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan không cho bốc
dỡ hàng;
b) Trường hợp hàng đã xuống cảng và đang chịu sự giám sát hải quan: Cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các
cơ quan liên quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu biết xử lý theo quy
định và buộc tái xuất lô hàng;
c) Trường hợp hàng đã thông quan: Thực hiện theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
4. Đối với trường hợp nhận được thông tin của quốc gia treo cờ, quốc
gia ven biển, các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực, các tổ chức quốc tế về việc
lô hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản có dấu hiệu vi phạm hoặc qua kiểm tra thông
tin thu nhận được xét thấy có dấu hiệu vi phạm về khai thác bất hợp pháp, không
báo cáo, không theo quy định:
a) Trường hợp hàng chưa vào cảng hoặc vào cảng nhưng chưa thông quan:
Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này. Trường hợp không phát hiện vi phạm, gửi kết quả kiểm tra cho chủ hàng
để hoàn thiện thủ tục thông quan. Trường hợp phát hiện vi phạm
buộc tái xuất lô hàng và xử lý theo quy định;
b) Trường hợp hàng đã thông quan: Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra. Trường hợp phát hiện vi phạm, thực hiện xử lý theo quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Thực hiện xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra sau nhập khẩu liên
quan đến quy định chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
đối với các công ten nơ thủy sản khai thác nhập khẩu là các loài không thuộc đối
tượng nằm trong Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn
gốc từ khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành hằng năm thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều này. Biên bản kiểm tra theo Mẫu
số 17D.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bằng tàu công
ten nơ.
Điều 70b. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan[133]
1. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng có liên quan tại cảng thực hiện
kiểm soát đối với thủy sản nhận có nguồn gốc từ khai thác;
b) Chủ trì xây dựng cơ chế hợp tác trao đổi thông tin với quốc gia ven
biển về hạn ngạch cho phép đối với các loài khai thác nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Tổ chức giám sát quá trình phân loại tại kho bảo quản đối với các
loài cá ngừ được khai thác, vận chuyển, chuyển tải bằng tàu nước ngoài theo quy
định tại Điều 70 Nghị định này; lấy mẫu kiểm tra khi có dấu hiệu nghi ngờ hoặc
theo yêu cầu; lựa chọn doanh nghiệp để giám sát, theo yêu cầu thực tiễn hoặc ngẫu
nhiên để phục vụ quản lý;
d) Xây dựng các biện pháp kiểm soát ngẫu nhiên tại các nhà
máy nhập khẩu nhằm đảm bảo số lượng và chủng loại khai báo là
chính xác phù hợp với hạn ngạch các loài đã cấp bởi quốc gia ven biển hoặc tổ
chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Doanh nghiệp khai thác cảng:
a) Bố trí nhân lực, địa điểm làm việc, phương tiện, trang thiết bị để
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực thi nhiệm vụ theo quy định;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sản lượng thực tế bốc dỡ qua cảng kèm theo các thông tin chi tiết
về số xe, tên khách hàng, ngày cân, trọng lượng xe và hàng, trọng lượng xe
không, trọng lượng hàng, mã số hầm hàng ngay sau khi kết thúc bốc dỡ.
3. Cảng vụ hàng hải tại các càng cử người tham gia kiểm tra thực tế
trên tàu khi có yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Thuyền trưởng, chủ tàu, chủ hàng, doanh nghiệp nhập khẩu thủy sản, sản
phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác phải tuân thủ về kiểm tra, kiểm soát,
cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cán bộ kiểm tra, đoàn kiểm tra
theo quy định của pháp luật; chủ hàng cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên
quan để phục vụ cho công tác kiểm soát và quản lý theo chuỗi.
5. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp
luật để kiểm tra, kiểm soát tàu, thủy sản và sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
6. Doanh nghiệp nhập khẩu thủy sản:
a) Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sản lượng thực tế, thành phần loài nhập khẩu sau khi
phân loại với nội dung đã khai báo theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này và bản sao tờ khai hải quan đã thông quan trong
thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày bắt đầu bốc dỡ tại cảng;
b) Cung cấp hồ sơ theo thông tin đã khai báo tại Mẫu số 17B Phụ lục IV
cho cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức
thanh kiểm tra theo khoản 2 Điều 70a khi có yêu cầu;
c) Không trộn lẫn nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập
khẩu với nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc từ khai thác trong nước vào cùng một
lô hàng xuất khẩu;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong quá trình giám sát phân loại tại kho bảo quản.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối
hợp với Cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai công tác thanh kiểm tra tàu nước ngoài cập cảng khi có yêu cầu.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 71. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, quản
lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá[134],
chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản và hoạt động Kiểm
ngư;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển và trực tiếp tổ chức quản lý
các khu bảo tồn biển cấp quốc gia nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên; nuôi trồng thủy
sản; khai thác thủy sản; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá; quản lý tàu cá,
tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chế biến,
xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản phẩm thủy sản; truy xuất nguồn gốc
thủy sản và Kiểm ngư trên phạm vi cả nước;
c) [135] Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
trong lĩnh vực thủy sản; bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tái tạo nguồn lợi thủy sản;
d) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về chế độ quản lý các loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm; xác nhận nguồn gốc loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm từ nuôi trồng thủy sản, khai thác từ tự nhiên; cơ sở
nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp quý, hiếm,
bao gồm cả các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định; thực thi quy định của Công ước quốc tế
về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Đề xuất chính sách trong hoạt động thủy sản;
e) Tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; thống
nhất quản lý hệ thống giám sát tàu cá trên toàn quốc; quy định quản lý kỹ thuật
về hệ thống giám sát tàu cá;
g) Phân cấp, ủy quyền quản lý hoạt động thủy sản cho đơn vị trực thuộc
và địa phương; kiểm tra trách nhiệm của địa phượng trọng công tác quản lý hoạt
động thủy sản; giao Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và tổ chức,
triển khai thực hiện Nghị định này theo thẩm quyền;
h) Tổ chức, triển khai thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Thủy
sản năm 2017;
i)[136] Xây dựng và ban hành quy trình kỹ
thuật xử lý thông tin tàu cá vi phạm không duy trì kết nối thiết bị giám sát
hành trình, tàu cá vượt qua ranh giới cho phép khai thác trên biển;
k) [137] Tổ chức triển khai thực hiện dịch vụ
công ích hậu cần nghề cá, quản lý, khai thác, duy tu cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên;
l)[138] Xây dựng tổ chức thực hiện Chương
trình giám sát viên trên tàu cá; bố trí kinh phí để thực hiện chương trình giám sát
viên trên tàu cá; xây dựng cơ sở dữ liệu về giám sát viên trên tàu cá về hồ sơ
giám sát viên; thực hiện hợp tác quốc tế, trao đổi giám sát viên, chia sẻ dữ liệu
giám sát viên theo quy định của pháp luật;
m) [139] Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
tổ chức triển khai các giải pháp kiểm soát nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản
nhập khẩu vào Việt Nam; tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các
doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản vào Việt Nam;
n) [140] Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn
gốc từ khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam bằng tàu công ten nơ phù hợp với yêu cầu của quốc tế trong từng thời
kỳ; ban hành quy trình thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với nhóm hàng này
(nếu cần hoặc theo yêu cầu của quốc tế); xây dựng phần mềm để tiếp nhận
thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp để thực hiện kiểm soát, quản lý.
2. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường biển đối với các hoạt động
của tàu cá, cảng cá;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý hoạt
động vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản qua cảng biển, dịch vụ hậu cần, tàu
cá tại các cảng biển, cảng thủy nội địa thuộc quyền quản lý theo quy định của
Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng.
3. Bộ Tài chính:
a) Quy định về phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
về phí, lệ phí trong lĩnh vực thủy sản;
b) [141] Chỉ đạo Tổng cục Hải quan không
thông quan đối với lô hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác bất hợp pháp;
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm soát nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập
khẩu vào Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp kiểm
soát nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam bằng tàu công ten nơ.
Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) cung
cấp thông tin, tài liệu về các lô hàng thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập
khẩu vào lãnh thổ Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền kiểm soát nguồn gốc thủy sản
từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để theo dõi, phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát nguồn gốc. Nội
dung thông tin bao gồm: Thời gian nhập khẩu; số tờ khai hải quan đã thông quan;
tên doanh nghiệp nhập khẩu; tên doanh nghiệp xuất khẩu; nước xuất khẩu, cảng xếp
hàng, cảng bốc hàng, khối lượng hàng, thành phần loài, mã số hàng hóa, trị giá
nguyên tệ.
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý hoạt
động vận chuyển thủy sản qua cảng biển, dịch vụ hậu cần, tàu cá tại các cảng biển
theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng.
4.[142] Bộ Quốc phòng:
a) Chỉ đạo lực lượng thực thi pháp luật trên biển kiểm tra, kiểm soát
tàu cá Việt Nam, tàu cá nước ngoài rời cảng, cập cảng và hoạt động trên biển
theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng kiểm tra thủy sản trong khu vực
biên giới biển và lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật; phối hợp với
các cơ quan chuyên ngành tại cảng cá kiểm
tra tàu cá, thuyền viên ra vào cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển kiểm tra xử lý các hoạt động khai
thác, nuôi trồng, mua bán, vận chuyển, thu gom sơ chế thủy sản, sản phẩm
thủy sản trong phạm vi địa bàn, vùng biển và lĩnh vực phụ trách theo quy định của
pháp luật;
d) Chỉ đạo lực lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp, hỗ
trợ Kiểm ngư thực thi pháp luật trên biển theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý tàu cá,
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt
Nam và tàu cá Việt Nam hoạt động trên các vùng biển.
5. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý tàu cá,
thuyền viên, người làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt
Nam và tàu cá Việt Nam hoạt động trên các vùng biển;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý trong hoạt
động thủy sản.
c) [143] Tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản đối với tàu cá, thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trên đường thủy, trên
vùng biển Việt Nam và các vùng biển
theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong bảo vệ
môi trường, quản lý đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
Điều 72. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Thủy
sản năm 2017.
2. Tổ chức, thực hiện nội dung quản lý hoạt động thủy sản được giao
trong Nghị định này.
3. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh triển khai, thực hiện quy định được giao trong Nghị định
này.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra, tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến pháp luật về đồng quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản, bảo tồn biển; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; quản lý tàu cá, tàu
công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chế biến, xuất
khẩu, nhập khẩu, mua bán thủy sản, sản phẩm thủy sản và Kiểm ngư tại địa phương
theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp, người dân tổ chức
thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chỉ đạo chính quyền các
cấp, cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với tổ chức cộng,đồng tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền tại khu vực thực hiện đồng quản
lý. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn[144]) về thực hiện đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí cho
hoạt động tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Bố trí lực lượng Kiểm ngư tỉnh thực hiện công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm tại khu bảo tồn biển theo đề nghị của Ban quản
lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển[145].
7. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm ngư cấp tỉnh, việc phối hợp hoạt
động của Kiểm ngư với cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh; trang bị tàu và xuồng
Kiểm ngư; vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên đùng; đồng phục, phù hiệu,
cấp hiệu, cờ hiệu cho Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
8.[146] Quy định quản lý đối với hoạt động
khai thác thủy sản với mục đích giải trí trên địa bàn tỉnh.
9.[147] Chỉ định cơ quan, đơn vị thực hiện
kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại cảng sau khi có quyết định công bố mở cảng cá. Đối
với cảng cá đã được công bố mở cảng, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện việc chỉ định cơ quan, đơn vị thực
hiện kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại cảng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[148]
Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức đã và đang hoạt động theo phương thức đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực
hiện rà soát và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền quản lý theo
quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Khu bảo tồn biển được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực
phải tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện Quy chế quản lý khu bảo tồn biển
theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè hoặc nuôi đối tượng
thủy sản chủ lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện
đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
4. Các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ, văn bản chấp thuận
được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến
khi được cấp mới, cấp lại theo quy định tại Nghị định này.
5. Cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản các đối tượng chủ lực, cơ
sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản
đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được hoạt động và phải
làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng
01 năm 2020.
6. Cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 5 Điều này đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp
tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
7. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá đang hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2019.
8. Tổ chức đăng kiểm tàu cá đang hoạt động trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, tiếp tục được hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện trước ngày
01 tháng 01 năm 2020.
9. Cảng cá đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị công bố mở cảng theo quy định
trước ngày 01 tháng 10 năm 2020.
10. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp thuận nộp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp thì giải quyết
theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.
11. Các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản đã được ban hạnh trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục áp dụng đến khi hết thời
gian áp dụng chính sách hoặc có văn bản thay thế, hủy bỏ.
12. Việc kiểm tra chất lượng giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu căn cứ tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn cơ sở do tổ chức, cá nhân công bố đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
13. Việc kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu tiếp tục được áp dụng quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng theo Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản và văn bản
hướng dẫn đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế các văn bản sau đây:
a) Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;
b) Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản;
c) Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về
điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
d) Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam;
đ) Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các
vùng biển;
e) Nghị định số 52/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về
nhập khẩu tàu cá;
g) Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
h) Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
i) Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
k) Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
l) Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc
gia và quốc tế;
m) Nghị định số 55/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
n) Những nội dung liên quan đến thức ăn thủy sản quy định tại Nghị định
số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi, thủy sản và Nghị định số 100/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về
quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản và Điều 3 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 9 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
o) Điều 15, 16, 17 và Điều 18 Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy
sản; thực phẩm.
3. Nghị định này bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Chỉ thị số 22/2006/CT-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn cho hoạt động đánh bắt hải sản trên
các vùng biển đặc biệt là đánh bắt xa bờ;
b) Quyết định số 57/2008/QĐ-BNN ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục giống
thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh;
c) Thông tư số 01/2011/TT-BNN ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định sửa đổi, bổ sung danh mục các loài
thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục vụ và phát triển
ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 7 năm 2008;
d) Thông tư số 101/2008/TT-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số
459/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm
trang bị máy thu trực canh cho ngư dân;
đ) Thông tư số 26/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định yêu cầu về nhà xưởng,
trang thiết bị đối với cơ sở đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu cá;
e) Quyết định số 20/2006/QĐ-BTS ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú
bão của tàu cá;
g) Chỉ thị số 05/2007/CT-BTS ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản về tăng cường công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra thủy sản;
h) Chỉ thị số 10/2005/CT-BTS ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản về việc ngăn chặn nghề cào bay và các hoạt động khai thác trái phép tại
tuyến bờ, tuyến lộng;
i) Chỉ thị số 03/2006/CT-BTS ngày 27 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản về việc tăng cường quản lý hoạt động khai thác trên các vùng biển Việt
Nam.
Điều 75. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng công báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ
NN&PTNT;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TS.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|