ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1812/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày
31
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày
30/12/2020 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “xác định Chỉ số cải cách
hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương”;
Căn cứ Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước
tỉnh Hà Giang năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định đánh giá kết quả cải
cách hành chính của các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1845/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy định
đánh giá kết quả cải cách hành chính tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-
Như
Điều 3;
- Báo HG, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, SNV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc đánh giá
xác định kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh giá xác định chỉ số cải
cách hành chính được tổ chức định kỳ hằng năm.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch;
trung thực, khách quan và chính xác; phản ánh đúng kết quả cải cách hành chính
tại các cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức công bố, công khai chỉ số cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá.
Chương II
NỘI
DUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Điều 3. Nội
dung và thang điểm xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Việc xác định Chỉ số cải cách hành
chính được thực hiện theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần và điểm số cho từng
tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bộ chỉ số của từng cấp kèm theo Quy định này.
2. Thang điểm đánh giá: 100 điểm.
2.1. Các các Sở, ban,
ngành tỉnh: Áp dụng phụ lục 1.
a) Điểm tự đánh giá, thẩm định (điểm
nội dung): 85,00 điểm.
Trong đó:
- Công tác chỉ đạo điều hành: 17,50 điểm;
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản QPPL: 4,50 điểm;
- Cải cách thủ tục hành chính: 27,50
điểm;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 8,00 điểm;
- Cải cách chế độ công vụ: 13,50 điểm;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 5,00 điểm;
- Xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số: 9,00 điểm.
b) Điểm điều tra xã hội học: 15,0 điểm.
2.2. UBND các huyện,
thành phố: Áp dụng phụ lục 2.
a) Điểm tự đánh giá, thẩm định (điểm
nội dung): 85,00 điểm.
Trong đó:
- Công tác chỉ đạo điều hành: 14,00 điểm;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
QPPL theo thẩm quyền: 5,50 điểm;
- Cải cách thủ tục hành chính: 21,50
điểm;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 9,00 điểm;
- Cải cách chế độ công vụ: 13,50 điểm;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 8,50 điểm;
- Xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số: 8,50 điểm.
- Đánh giá tác động của CCHC đến chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện/thành phố: 4,50 điểm.
b) Điểm điều tra xã hội học: 5,00 điểm.
c) Điểm đánh giá qua chỉ số hài lòng của
người dân,tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS):
10,00 điểm.
Điều 4. Xếp hạng kết
quả cải cách hành chính
Việc xếp hạng kết quả cải cách hành
chính đối với cơ quan, đơn vị được tính trên cơ sở phần trăm tổng số điểm
đạt được trên tổng số điểm tối đa, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp và chia
thành 5 nhóm:
1. Nhóm xếp loại xuất sắc: Đạt từ 90%
trở lên;
2. Nhóm xếp loại tốt: Đạt từ 80% đến
dưới 90%;
3. Nhóm xếp loại khá: Đạt từ 65% đến
dưới 80%;
4. Nhóm xếp loại trung bình: Đạt từ
50% đến dưới 65%;
5. Nhóm xếp loại yếu: Đạt dưới 50%.
Điều 5. Cách tính điểm
1. Tính điểm số của mỗi tiêu chí, tiêu
chí thành phần căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của mỗi
tiêu chí thành phần được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức
cao nhất. Các nhiệm vụ không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện chưa
đúng hoặc không đảm bảo thời gian quy định thì theo mức độ sẽ bị trừ đi số điểm
tương ứng theo quy định.
2. Đối với cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ
thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được quy định
nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự đó và vận
dụng để tính điểm cho tiêu chí. Đối với một số tiêu chí cần có thông tin chuyên
ngành mà các báo cáo về cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị không có
thì phải khai thác các báo cáo của các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 6. Quy trình
đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Đối với điểm nội dung
1.1. Định kỳ hằng năm, căn cứ Bộ chỉ số
tại Quy định này và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, các cơ
quan, đơn vị tự đánh giá, chấm điểm trên phần mềm chấm điểm đối với từng tiêu chí,
tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính.
a) Báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách
hành chính phải thể hiện đầy đủ điểm số thực tế của từng tiêu chí, tổng số điểm
đạt được đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng để chứng minh (đính
kèm trên phần mềm chấm điểm); những nội dung có thực hiện nhưng thiếu tài liệu kiểm chứng thì
không được tính điểm.
Thành phần hồ sơ báo cáo tự đánh giá
chỉ số cải cách hành chính bao gồm:
- Báo cáo đánh giá tổng hợp;
- Bảng tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu
chí thành phần.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố tự đánh giá chấm điểm chỉ số cải cách hành chính trên phần mềm chậm nhất
ngày 15 tháng 11 hằng năm. Sau thời gian trên phần mềm sẽ tự động khóa để hội
đồng thẩm định tiến hành thẩm định kết quả của các cơ quan, đơn vị.
1.2. Thẩm định kết quả tự đánh giá của
các cơ quan, đơn vị.
UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định
kết quả tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố do Thường trực UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội
đồng; Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch Hội đồng. Sở Nội vụ là cơ quan Thường
trực của Hội đồng thẩm định, thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Văn
phòng UBND tỉnh và các sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ (Là các cơ quan được UBND tỉnh
và Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh giao phụ trách, theo dõi các lĩnh vực về
cải cách hành chính). Giúp việc cho Hội đồng thẩm định có Tổ giúp việc Hội
đồng thẩm định.
Thời gian thẩm định: Cuối tháng 11
hằng năm.
1.3. Căn cứ thẩm định
a) Báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách
hành chính và các tài liệu kiểm chứng kèm theo.
b) Kết quả theo dõi tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn quy định tại mục 1.2
khoản 1 điều này.
c) Báo cáo giải trình bổ sung (nếu
có).
1.4. Tổ chức thẩm định.
Căn cứ báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ tổ chức Hội nghị để Tổ giúp việc
Hội đồng thẩm định thống nhất đánh giá sơ bộ điểm nội dung của các cơ quan, đơn
vị.
a) Thông báo điểm sơ bộ sau khi thẩm định
điểm nội dung:
Căn cứ kết quả đánh giá điểm nội dung
của Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định; Sở Nội vụ mở phần mềm, thông báo điểm sơ bộ
đến các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố. Trên cơ sở đó các cơ
quan, đơn vị xem xét bổ sung tài liệu kiểm chứng hoặc báo cáo giải trình những
tiêu chí, tiêu chí thành phần có sự khác biệt về điểm giữa điểm tự đánh giá và
điểm thẩm định của Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định.
b) Hoàn thiện điểm nội dung:
Trên cơ sở điểm sơ bộ và ý kiến bảo vệ
báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính của mỗi cơ quan, đơn vị, Sở Nội
vụ tổng hợp, báo cáo Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để thống nhất đánh giá điểm
nội dung theo quy định.
2. Đối với điểm điều tra xã hội học
Sau khi thực hiện điều tra xã hội học (Quý III hằng
năm),
Sở Nội vụ tổng hợp điểm kết quả điều tra xã hội học đối với các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
3. Họp Hội đồng thẩm định
Trên cơ sở điểm nội dung và điểm điều
tra xã hội học, Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét, kết luận
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt và công bố chỉ số cải cách hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê
duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố.
2. Thời gian công bố Chỉ số cải cách
hành chính các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong tháng
12 hằng năm gắn với Hội nghị tổng kết phong trào thi đua.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy định
đánh giá kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tự đánh giá kết quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ
trong việc tổ chức thẩm định điểm nội dung và điều tra xã hội học phục vụ xác định
chỉ số cải cách hành chính.
3. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền và đề
nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác cải cách hành chính.
Điều 9. Nhiệm vụ cụ
thể
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị tự đánh giá kết quả cải cách hành chính; là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định, tham mưu tổ chức thẩm định báo cáo tự đánh giá kết quả cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
1.2. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải cách hành chính
đối với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và tổ chức triển
khai kế hoạch.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải cách
hành chính hằng năm.
1.4. Trực tiếp theo dõi, đánh giá nội
dung Công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính; nội dung cải cách tổ chức
bộ máy; nội dung cải cách chế độ công vụ đối với các sở ban ngành tỉnh (Phụ
lục số 1) và tại UBND
các huyện, thành phố (Phụ lục số 2).
1.5. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức công bố chỉ số cải cách hành chính.
2. Sở Tư pháp
Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực
Xây dựng và Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại các sở, ban, ngành
tỉnh (Phụ lục số
1); UBND các huyện,
thành phố (Phụ lục số 2).
3. Văn phòng UBND tỉnh
Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực
cải cách thủ tục hành chính đối với các sở, ban, ngành tỉnh (Phụ lục 1); UBND các
huyện, thành phố (Phụ lục số 2).
4. Sở Tài chính
Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực
cải cách cơ chế quản lý tài chính công đối với các sở, ban, ngành tỉnh (Phụ
lục số 1); UBND các
huyện, thành phố (Phụ lục số 2); Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi, đánh giá tiêu chí thành phần 8.3.2 (Phụ lục số 2) về Tỷ lệ đóng
góp vào thu ngân sách huyện/thành phố của khu vực doanh nghiệp/hợp tác xã; tiêu
chí 8.4 (Phụ lục 2) về Thực hiện thu ngân sách hằng năm của huyện/thành
phố theo kế hoạch của tỉnh giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số đối với các sở, ban,
ngành tỉnh (Phụ lục số 1); UBND các huyện, thành phố (Phụ lục số 2) trừ
tiêu chí 7.2 (Phụ lục số 1, Phụ lục số 2) về Áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Trực tiếp theo dõi, đánh giá về Áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 đối với các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố tại tiêu chí 7.2 (Phụ lục số 1, Phụ lục số 2).
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trực tiếp theo dõi, đánh giá các tiêu
chí 8.2 Mức độ thu hút đầu tư của huyện/thành phố; tiêu chí 8.3 Mức độ phát
triển doanh nghiệp của huyện/thành phố; tiêu chí 8.5: Mức độ thực hiện các chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội do HĐND huyện/thành phố giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.