ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Tân Phú, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
ngày 4 tháng 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về Quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 tháng 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Kinh tế tại Tờ
trình số 688/TTr-KT ngày 20 tháng 6 năm 2024 và báo cáo thẩm định của Phòng Tư
pháp tại Báo cáo số 792/BC-PTP ngày 22 tháng 5 năm 2024 và ý kiến thẩm định của
Phòng Nội vụ tại Công văn số 1082/NV ngày 13 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận
Tân Phú (gọi tắt là Phòng Kinh tế).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 7 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 23
tháng 09 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về việc ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận Tân Phú.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng
Nội vụ, Trưởng Phòng Kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 11 phường và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND/TP;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Sở Công thương;
- Sở KH&CN;
- Sở NNPTNT;
- TTQU;
- UBND/Q (Q.CT, các PCT);
- VP.UBND/Q (các PVP, Tổ TH);
- UBMTTQVN và các đoàn thể quận;
- VPQU, UBKT.QU và các Ban XDĐ;
- Các cơ quan chuyên môn quận;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc quận;
- UBND 11 phường;
- Trung tâm Công báo TP;
- Trang thông tin điện tử quận;
- Lưu: VT, PKT.
|
Q. CHỦ TỊCH
Trịnh Thị Mai Trinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN TÂN PHÚ
(Kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận Tân Phú)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc và quan hệ
công tác của Phòng Kinh tế quận Tân Phú.
2. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức của Phòng
Kinh tế quận Tân Phú trong khi thực thi công vụ của mình và các tổ chức, cá nhân
có quan hệ làm việc với Phòng Kinh tế quận Tân Phú chịu sự điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế quận Tân Phú là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học và
công nghệ; công nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
2. Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, cổ con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Dự thảo quyết định, chương trình, kế hoạch phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trung hạn và hằng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ trên địa
bàn quận; thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định và phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Dự thảo quyết định, kế hoạch phát triển trung hạn
và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hằng năm và các nội dung nhiệm vụ về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận theo quy định; chương
hình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao theo quy định.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo quyết
định và các văn bản khác về lĩnh vực khoa học và công nghệ, công thương, nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo phân công.
3. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với
Ủy ban nhân dân phường.
b) Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến, lựa chọn
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm ứa đo lường chất lượng sản phẩm
và hàng hóa trên địa bàn quận.
d) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
đ) Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về khoa học và công nghệ trên địa bàn; quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; hướng
dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động về
khoa học và công nghệ trên địa bàn.
4. Đối với lĩnh vực công thương:
a) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp,
mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực
cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương. Thực hiện các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu trên
địa bàn theo phân công của các cấp có thẩm quyền.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn quận:
Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn quận theo phân cấp, quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn quận theo quy định;
Đồ xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác
thu hồi đất, thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công
nhận, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp;
Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào trong
cụm công nghiệp (gồm: thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp
thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) theo quy định, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận;
Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện kế
hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn; Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính sách về cụm
công nghiệp theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân quận về xây dựng,
trình ban hành kế hoạch khuyến công phù hợp quy định pháp luật và điều kiện của
địa phương; tham mưu cấp có thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa
phương để tổ chức khuyến công trên địa bàn.
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về công thương; theo dõi thi hành pháp luật về công thương.
e) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách
nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách
nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo việc lập
quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư
xây dựng cơ bản, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định
theo pháp luật chuyên ngành.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận trong phạm vi
trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học
tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn Nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
i) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận: cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định; kiểm tra điều kiện, cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG
chai theo quy định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định của pháp luật.
5. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
b) Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn quận.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều; hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường nơi có để tổ chức lực lượng
quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra canh gác đê; quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều theo
phân công của Ủy ban nhân dân quận.
d) Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nuôi trồng thủy sản, công trình cấp, thoát nước
nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thủy nông trên
địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
đ) Đầu mối tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung
liên quan đến phát triển nông thôn; báo cáo Ủy ban nhân dân quận việc xây dựng
và phát triển nông thôn trên địa bàn quận về các lĩnh vực: phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bảo hiểm nông
nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh nông thôn; khai thác và sử dụng
nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn.
e) Tổ chức hoạt động thống kê, kê khai phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng; thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác
phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
g) Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn quận theo quy định
của pháp luật.
h) Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp, thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quận.
i) Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến điểm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai và phát triển nông thôn trên
địa bàn quận theo quy định.
k) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
l) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn quận.
m) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận: kiểm tra,
giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong
phạm vi quản lý của địa phương; tổ chức đánh giá Chương trình xây dựng nông
thôn mới trong phạm vi quản lý của địa phương theo nội dung đánh giá Chương
trình xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật.
6. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường.
8. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc địa bàn quản lý; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
9. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan nhà nước khác khi có yêu cầu.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
12. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
Phòng Kinh tế hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng
và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình
thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định
cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Kinh tế cho phù hợp và đúng quy định.
1. Trưởng phòng Phòng Kinh tế có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sở quản lý ngành,
lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của Phòng Kinh tế; báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp quận giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng
Kinh tế và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn
vị thuộc quyền quản lý của mình.
2. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động cửa phòng.
3. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Kinh tế phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Phó Trưởng phòng khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng Kinh tế họp giao ban
cùng toàn thể các bộ công chức một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và
phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của cơ quan; nội dung làm
việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Kinh tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó
Chủ Tịch Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đa được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với các Sở - ngành liên quan:
Phòng Kinh tế chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng,
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc
các Sở liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận. Trường
hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng
các Phòng chuyên môn khác, Trưởng Phòng Kinh tế chủ động tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân 11 phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân 11 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ các phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý;
c) Tổ chức giao ban với Ủy ban nhân dân 11 phường về
lĩnh vực Phòng phụ trách.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Phòng Kinh tế
quận có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Phòng Kinh tế,
theo đó quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ; nguyên tắc làm việc; chế độ hội họp,
cơ chế phối hợp trong công tác của Phòng Kinh tế, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương nhưng
không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trưởng phòng Phòng Kinh tế quận có trách nhiệm
ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ đối với công chức phù hợp với vị trí việc
làm gắn với cơ cấu ngạch và chức danh công chức được tuyển dụng theo quy định.
3. Trưởng phòng Phòng Kinh tế quận và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác của Phòng Kinh tế sau khi
được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thi nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.