Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 3301/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Lê Thành Đô
Ngày ban hành: 05/10/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3301/KH-UBND

Điện Biên, ngày 05 tháng 10 năm 2021

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐIỆN BIÊN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, GẮN VỚI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12-NQ/TU); tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, thông thoáng giữa các thành phần kinh tế; cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh qua đó huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đưa tỉnh Điện Biên phát triển toàn diện, vững chắc, từng bước tạo dựng thương hiệu, nâng vị thế, hình ảnh Điện Biên lên tầm cao mới.

2. Yêu cầu

- Các nội dung của Kế hoạch phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng tại Nghị quyết số 12-NQ/TU - Các cấp, các ngành cần bám sát các nội dung, yêu cầu của Kế hoạch trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thân thiện để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong những năm tới; tạo bứt phá về điểm số và thứ hạng PCI của tỉnh để được xếp vào nhóm tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế khá của cả nước; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đưa tỉnh phát triển toàn diện, vững chắc, từng bước tạo dựng thương hiệu, nâng vị thế, hình ảnh Điện Biên lên tầm cao mới.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và chất lượng dịch vụ công; nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tạo sự chuyển biến trong chỉ đạo điều hành và thực thi công vụ, quyết liệt đẩy nhanh thực hiện định hướng chuyển từ hành chính mệnh lệnh sang chính quyền kiến tạo và phục vụ.

- Phát huy sức mạnh của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo sức hấp dẫn mới để thu hút tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

2.1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong tất cả các khâu (đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật...) bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan. 100% văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh được ban hành đúng pháp luật, thống nhất, đồng bộ và có tính khả thi cao.

2.2. Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC; tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã thực hiện thành công TTHC trước đó; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng; giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch.

2.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin và truyền thông là hạ tầng cho chuyển đổi số; 100% văn bản điện tử ký số của cơ quan nhà nước được trao đổi, liên thông trên môi trường mạng (trừ các tài liệu và văn bản liên quan đến bí mật nhà nước); 100% thủ tục hành chính (đủ điều kiện) được cung cấp mức độ 4; 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng; đầu tư xây dựng 01 đô thị thông minh là thành phố Điện Biên Phủ; ban hành Kiến trúc Chính quyền số tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 phù hợp với Kiến trúc Chính phủ số quốc gia; thực hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện trong cấp ủy, chính quyền các cấp.

2.4. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025, trung trình mỗi năm có 150 doanh nghiệp thành lập mới. Đến năm 2025, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh khoảng 2.000 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt trên 1.800 doanh nghiệp.

2.5. Hoàn thiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; tiếp tục đẩy mạnh rà soát, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo chỉ đạo của Trung ương.

2.6. Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025, theo Nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

2.7. Xây dựng định mức chi thường xuyên trong thời kỳ ổn định ngân sách mới và thực hiện hiệu quả việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập.

2.8. Cải thiện và nâng cao kết quả Chỉ số cải cách hành chính (Par Index); Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) của tỉnh phấn đấu đạt cao hơn mức trung bình hoặc xếp hạng ở nhóm trung bình khá của cả nước.

2.9. Cải cách mạnh mẽ PCI, phấn đấu điểm số các chỉ số thành phần tăng bình quân 0,3 - 0,8 điểm/năm, PCI xếp hạng khá, nằm trong tốp 5 tỉnh dẫn đầu khu vực miền núi phía Bắc, thuộc nhóm 40 tỉnh đứng đầu bảng xếp hạng. Thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩ, tầm quan trọng của PCI.

3. Định hướng đến năm 2030

3.1. Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 55% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; 85% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã thực hiện thành công TTHC trước đó. Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; 100% các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.

3.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin và truyền thông là hạ tầng cho đô thị thông minh; phát triển chính quyền thông minh, hoạt động quản lý và phục vụ của chính quyền dựa trên phân tích dữ liệu và hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thể thực hiện được thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; 100% hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp thường xuyên được giám sát, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

3.3. Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh đạt 2.700 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 2.300 doanh nghiệp.

3.4. Chỉ số PCI giữ vững thứ hạng Khá, nằm trong nhóm 35 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh

- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động tổ chức quán triệt, phổ biến, thực hiện các nội dung Nghị quyết số 12-NQ/TU tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức (CCVC), người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình.

- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt người đứng đầu phải ý thức sâu sắc vai trò tiên phong trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, không ngừng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo niềm tin cho doanh nghiệp vào sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, tạo dựng hình ảnh chính quyền năng động, thân thiện.

- Người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương từ tỉnh đến cơ sở phải gương mẫu, đi đầu và chịu trách nhiệm về kết quả cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, kiên quyết xử lý, thay thế cán bộ CCVC có hành vi tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu trong quá trình thực thi công vụ.

- Nâng cao trách nhiệm giải trình của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua việc giải đáp những kiến nghị, khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý.

- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ trong đó đặc biệt tập trung đối với các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng,... Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030 ngay sau khi UBND tỉnh ban hành. Thực hiện rà soát đánh giá toàn diện bộ chỉ số CCHC (Par Index), chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) của tỉnh làm cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp khắc phục, cải thiện thực chất điểm số và thứ hạng các chỉ số, tiêu chí thành phần cho những năm tiếp theo.

- Hằng năm, các đơn vị xây dựng kế hoạch khắc phục và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, địa phương (DDCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) liên quan đến nhiệm vụ của ngành, địa phương được giao, nhất là các chỉ số thành phần giảm điểm, thứ hạng thấp.

2. Đẩy mạnh cải cách hoàn thiện thể chế pháp luật của tỉnh

- Chủ động làm tốt công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với quy định và thực tiễn, thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành pháp luật; xác định cơ chế phân công, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.

3. Quyết liệt cải cách thủ tục hành chính

- Thường xuyên rà soát, đánh giá TTHC nhàm kiến nghị loại bỏ, đơn giản hóa các TTHC còn rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết các TTHC, về tinh thần, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, gắn với số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC; tăng cường ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích.

4. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội

- Hạ tầng giao thông: Tập trung ưu tiên đầu tư nâng cấp Cảng hàng không sân bay Điện Biên Phủ, các tuyến giao thông kết nối đối ngoại với các tỉnh lân cận; các trục giao thông động lực kết nối vùng, các khu vực tiềm năng để thúc đẩy phát triển du lịch, công nghiệp, đô thị, dịch vụ; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để sớm đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ qua địa bàn. Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường từ thành phố Điện Biên Phủ đến các huyện và các khu du lịch trọng điểm được xác định trong quy hoạch và theo thứ tự ưu tiên. Nghiên cứu cơ chế chính sách, giải pháp tạo nguồn vốn, huy động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Hạ tầng các cụm công nghiệp: Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các Cụm công nghiệp đã được phê duyệt để sớm có mặt bằng sạch, thu hút đầu tư, đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Quản lý và triển khai hiệu quả các cụm công nghiệp theo phương án Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quan tâm hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nhất là trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng) tại các dự án, bảo đảm yêu cầu tiến độ.

- Các sở ngành đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quy hoạch với yêu cầu sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới.

5. Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu

-Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá cán bộ, phải đánh giá cả năng lực, phẩm chất, uy tín và hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Đồng thời, đẩy mạnh phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu các địa phương, đơn vị nhất là trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp CCHC và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Trong công tác quy hoạch, đánh giá để bổ nhiệm cán bộ phải trực tiếp khảo sát, gặp gỡ trao đổi với các tổ chức, cá nhân có liên quan và tham khảo ý kiến phản ánh, đóng góp của cán bộ, đảng viên và nhân dân đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn cán bộ phù hợp với vị trí việc làm và tuân thủ quy trình bổ nhiệm theo quy định.

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp

- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm và giai đoạn 05 năm về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh bảo đảm phù hợp và đáp ứng nhu cầu của thời kỳ; xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo, tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc tại tỉnh; xây dựng Nghị quyết của HĐND quy định chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề trên cơ sở quy định của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh.

- Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào xây dựng các trường, trung tâm đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Hợp tác, liên kết với các trường đại học uy tín mở các cơ sở đào tạo, nghiên cứu tại tỉnh đối với các chuyên ngành về kỹ thuật, kỹ sư phần mềm, công nghệ cao,...

- Thực hiện liên kết giữa tỉnh với Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Bắc và mạng lưới trung tâm giới thiệu việc làm các tỉnh trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng trong hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp, trong hoạt động giới thiệu việc làm nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hình thành cơ chế chia sẻ thông tin về đào tạo, bồi dưỡng, về nhu cầu việc làm đồng bộ, nhất quán và kịp thời.

- Tiếp tục nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Điện Biên để xứng tầm là đơn vị đầu mối của tỉnh giúp đỡ, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 trong tất cả các lĩnh vực. Ưu tiên đào tạo nghề các lĩnh vực: phát triển du lịch, chế biến nông sản chất lượng cao, xây dựng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, chuyên nghiệp hóa và cải thiện năng lực cạnh tranh.

- Tăng cường kết nối, thu hút nguồn nhân lực, nhân tài, trọng tâm là những nhân sỹ, trí thức, doanh nhân thành đạt, người có uy tín. Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng, thu hút và phát huy tiềm năng của đội ngũ chuyên gia, trí thức, doanh nhân, nhất là trên các lĩnh vực tỉnh đang có nhu cầu tham gia hợp tác, đầu tư, giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của thế giới vào địa phương.

- Khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh chú trọng công tác tuyển dụng, xây dựng chiến lược kinh doanh song song với chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được tham gia học tập, nâng cao[1] chất lượng nguồn nhân lực

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình "3 đồng hành và 5 hỗ trợ". Chủ động rút ngắn tối đa thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng, thực hiện chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, triển khai hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp "tại nhà"; tổ chức các chương trình, khóa đào tạo kĩ năng quản trị doanh nghiệp,... góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư tiết kiệm chi phí, thời gian và sớm gia nhập thị trường.

7. Tập trung nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các chỉ số đánh giá cải cách hành chính (Par Index, PAPI, Sipas)

7.1. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

- Nâng cao hiệu quả hoạt động Ban Chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp nâng hạng chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Định kỳ hằng năm, sau khi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tổ chức hội nghị đánh giá, phân tích và triển khai các giải pháp nâng điểm chỉ số PCI đến toàn thể cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch nâng cao chỉ số PCI hằng năm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về mục tiêu điểm số của các chỉ số thành phần, chỉ tiêu được giao.

- Hằng năm, tổ chức điều tra khảo sát bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là DDCI) trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo diện rộng, tạo sự cạnh tranh giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, từ đó giúp nâng cao năng lực điều hành và cải thiện môi trường kinh doanh.

- Tổ chức cuộc thi sáng kiến trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút sự tham gia rộng rãi của cán bộ CCVC, doanh nghiệp, người dân.

- Đổi mới công tác đối thoại giữa chính quyền các cấp với doanh nghiệp theo vùng, lãnh thổ, lĩnh vực nhằm nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Xây dựng và triển khai Đề án Triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Triển khai Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Điện Biên, theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025" và Quyết định 188/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 844/QĐ-TTg ; Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo lập môi trường thuận lợi, phát triển các doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh, có năng lực cạnh tranh cao dựa trên xác lập và khai thác tài sản trí tuệ,... các tổ chức tư vấn, cung cấp dịch vụ, các nhà đầu tư.

7.2. Nâng cao chỉ số đánh giá cải cách hành chính (Par Index, PAPI, Sipas)

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh. Tăng cường sự chỉ đạo của UBND tỉnh, BCĐ CCHC tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc của các cơ quan chuyên môn, các địa phương trên tất cả các lĩnh vực CCHC; nâng cao nhận thức của CBCC nhất là người đứng đầu các ngành, địa phương về CCHC; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong từng lĩnh vực; lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các đơn vị, địa phương là một trong các tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu để xét thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá xếp loại CBCCVC.

- Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền CCHC; đa dạng hóa công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; đổi mới phương pháp tuyên truyền, truyền thông phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn; cá biệt hóa công tác tuyên truyền đối với từng nhiệm vụ cụ thể và từng nhóm đối tượng cần tuyên truyền

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đúng với các quy định hiện hành. Tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; định kỳ hàng năm công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định; chỉ đạo rà soát văn bản QPPL theo các lĩnh vực khi được yêu cầu đảm bảo tiến độ, chất lượng; kiên quyết xử lý kịp thời, dứt điểm các văn bản không còn phù hợp với hệ thống văn bản hiện hành qua rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra văn bản; đề cao trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đối với những văn bản trái pháp luật qua kiểm tra, rà soát văn bản chuyên đề, lĩnh vực hoặc theo kết luận thanh tra của các bộ, ngành.

- Thực hiện Công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; công khai, niêm yết minh bạch, đầy đủ, thường xuyên và rõ ràng các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết TTHC, khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch thông tin về TTHC. Nghiêm túc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC. Nâng cao trách nhiệm của công chức, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức nhằm đảm bảo đúng quy định về trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết, thành phần hồ sơ, phí lệ phí, yêu cầu điều kiện; thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để TTHC quá hạn. Tiếp tục thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Đẩy mạnh việc đổi mới, sắp xếp và kiện toàn tổ chức các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện việc bố trí đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng công chức không giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; phòng, ban và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; phòng, ban thuộc UBND cấp huyện (số lượng lãnh đạo, quản lý phải ít hơn so với số lượng công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và đối với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và phòng thuộc UBND cấp huyện không quá 03 cấp phó). Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CB, CC, VC.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công của các sở, ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hơn nữa hiệu quả việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập gắn liền với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triển khai kịp thời các văn bản chế độ, chính sách về tài chính ngân sách theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tiến tới tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

- Tập trung triển khai có hiệu quả Ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các nhóm nhiệm vụ về xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử; quan tâm đầu tư cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; vận hành có hiệu quả Cổng dịch vụ công. Sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm quản lý thống nhất, đồng bộ và kết nối thông suốt từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, thực hiện việc sử dụng văn bản điện tử ký số; bảo đảm tỷ lệ tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua Cổng dịch vụ bưu chính công ích; bảo đảm tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC qua cổng dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục thực hiện chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị và triển khai áp dụng tại các đơn vị cấp xã chưa thực hiện.

- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính cho chính quyền các cấp ở địa phương.

8. Chú trọng thực hiện tốt công tác thu hút và xúc tiến đầu tư, gắn với nâng cao chất lượng thu hút đầu tư.

- Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có liên quan để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hằng năm và giai đoạn, chú trọng kêu gọi, thu hút các dự án có tính lan tỏa cao trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nộp ngân sách nhà nước nhiều, sử dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng ít lao động, năng lượng và quỹ đất. Công khai quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Việc thu hút, phát triển các dự án đầu tư phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ưu tiên các dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và năng lượng tái tạo (các dự án phong điện, quang điện).

- Chủ động làm tốt công tác xúc tiến đầu tư trong đó tập trung làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện năng suất, mở rộng thị trường; tạo cơ hội kết nối doanh nghiệp trên địa bàn với những doanh nghiệp trong cùng chuỗi giá trị nội địa và quốc tế, thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh. Phân công một cơ quan đầu mối tiếp nhận các thông tin phản ánh khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để giải quyết, tháo gỡ kịp thời.

- Thí điểm triển khai đưa Bộ chỉ số đo lường doanh nghiệp phát triển bền vững (CSI) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh để tận dụng được tối đa các cơ hội từ sự thay đổi của chính sách và thị trường.

- Ban hành hướng dẫn quy trình thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm giúp nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có cái nhìn tổng quan về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư.

- Xây dựng và thực hiện hiệu quả Đề án đẩy mạnh hợp tác quốc tế cấp địa phương của tỉnh Điện Biên với các địa phương nước ngoài nhằm thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh, các địa phương trong tỉnh với các địa phương nước ngoài có thiện chí hợp tác, có những thế mạnh tương đồng và bổ sung trong kinh tế, văn hóa, xã hội với tỉnh Điện Biên để triển khai hợp tác trong những lĩnh vực hai bên cùng quan tâm, đem lại lợi ích thiết thực và bền vững cho cả hai phía, phù hợp và góp phần tích cực với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng hình ảnh địa phương phát triển với bạn bè quốc tế.

- Nghiên cứu giao một cơ quan đầu chịu trách nhiệm xây dựng tài liệu quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Theo đó, hệ thống tài liệu quảng bá môi trường đầu tư dần được chuẩn hóa, các hoạt động truyền thông, giới thiệu tiềm năng, cơ hội, chính sách, môi trường đầu tư, kết nối đầu tư được thực hiện đa dạng với 02 ngôn ngữ chính là: Việt Nam, Anh.

- Ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn và trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư bên ngoài các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên, đảm bảo các tiêu chí trên phù hợp với điều kiện thực tế, để làm cơ sở lựa chọn các dự án đầu tư đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững.

9. Tăng cường quản lý nhà nước các dự án đầu tư trên địa bàn

- Tăng cường công tác hậu kiểm, kiểm tra tình hình hoạt động dự án đã được chấp thuận đầu tư nhằm kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn, chấn chỉnh sai sót, vi phạm đặc biệt các lĩnh vực như đất đai, môi trường, xây dựng, bảo hiểm, lao động, thuế,... qua đó tạo sự bình đẳng, công bằng và nghiêm túc trong hoạt động đầu tư. Ban hành quy định phân cấp, ủy quyền quản lý các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước tới cấp UBND cấp huyện.

- Tập trung rà soát, lập danh sách các dự án đã được chấp thuận đầu tư trên địa bàn nhưng không triển khai, tiến độ chậm hoặc thực hiện sai mục tiêu đầu tư để xem xét xử lý, kiên quyết thu hồi các dự án nhà đầu tư cố tình chậm trễ hoặc không triển khai thực hiện theo quy định.

- Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu liên thông quản lý các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên, đảm bảo tất cả dữ liệu về các dự án đầu tư trên toàn tỉnh được tổng hợp, cập nhật và chia sẻ nhanh chóng, chính xác, đòi hỏi sự tham gia cập nhật số liệu lên hệ thống từ tất cả các đơn vị có tham gia trong quá trình đầu tư của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo an ninh, quốc phòng và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

10. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả (thông qua báo, truyền hình, mạng xã hội, trang web...) tạo sự đồng thuận trong cả hệ thống chính trị và toàn bộ tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch tuyên truyền nội bộ nhằm giúp cán bộ CCVC trong cơ quan, đơn vị mình nắm rõ, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới.

Tăng cường quán triệt tới toàn thể cán bộ CCVC, người lao động trong đơn vị luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, đổi mới tư duy, nhận thức trong thực thi công vụ, chuyển từ tư duy “cho phép”, “cấp phép” sang tư duy “phục vụ”.

- Xây dựng đề án chuyên biệt thông tin tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh mang tính bài bản, có lộ trình cụ thể. Nghiên cứu, triển khai chương trình truyền thông về PCI, DDCI theo chuyên đề hằng quý một cách đồng bộ để nâng cao hiệu ứng từ công tác truyền thông. Tăng cường kết nối, phối hợp với những kênh truyền thông ở cả địa phương và Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền.

11. Phòng chống tham nhũng, lãng phí, kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Định kỳ các cấp, các ngành phải đánh giá kết quả thực hiện ở cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm quy định của nhà nước trong việc phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với đội ngũ cán bộ, CCVC trong việc thực hiện công vụ, bảo đảm việc chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 07/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong tình hình mới.

- Giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Thực hiện hiệu quả “Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.

- Triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển thị trường khoa học công nghệ quốc gia đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

12. Quan tâm thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng

- Nghiên cứu đưa kết quả xếp hạng Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp sở, ban, ngành (DDCI) trở thành một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại người đứng đầu; đưa nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh vào tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ, CCVC hằng năm và khi xem xét quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.

- Hằng năm, đề xuất biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích, sáng kiến hay trong việc cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong các ngành, cơ quan, đơn vị, gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao thứ hạng chỉ số PCI của tỉnh và chỉ số DDCI của các sở, ban, ngành, địa phương.

- Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên hội nhập và phát triển” giai đoạn 2021 - 2025, kịp thời động viên các doanh nghiệp, doanh nhân phát huy tính sáng tạo, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức để khởi nghiệp, tiếp tục phát triển, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp, đồng hành cùng chính quyền địa phương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Kế hoạch và Phụ lục kèm theo, tổ chức xây dựng Kế hoạch thực hiện của từng đơn vị, trong đó đề ra các biện pháp cụ thể và thời gian hoàn thành. Kế hoạch thực hiện của các đơn vị được báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), thời gian hoàn thành trong tháng 10/2021.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Điện Biên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức Hội doanh nghiệp tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng về Kế hoạch này tới doanh nghiệp và toàn thể quần chúng nhân dân, tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

3. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên, Hội doanh nghiệp trẻ, Hội doanh nhân Cựu chiến binh tích cực triển khai tuyên truyền Nghị quyết của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Kế hoạch này đến cộng đồng các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phát huy vai trò là cầu nối giữa chính quyền tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành trong tỉnh trong triển khai cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

4. Đề nghị các Ban xây dựng Đảng, Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan truyền thông báo chí tăng cường giám sát, kịp thời phản ánh, thông tin (cả mặt tích cực và hạn chế tồn tại) về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực thi công vụ, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành chính, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.

5. Định kỳ hằng năm các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch và gửi báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Báo cáo gửi trước ngày 15/12 hằng năm.

6. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết và báo cáo Tỉnh ủy theo quy định.

Trên đây nội dung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 20230, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp nghiêm túc triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Phòng TM&CN VN;
- Các Ban xây dựng Đảng;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các CQTW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, TX, TP;
- HHDN tỉnh, các Hội DN trên địa bàn tỉnh;
- Báo ĐBP, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KT(NHM).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Thành Đô

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3301/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh)

STT

Nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Lập Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021

2

Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hoàn thành phê duyệt trong tháng 11 hàng năm

3

Xây dựng, cập nhật danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2030

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021, sửa đổi bổ sung phê duyệt trong tháng 11 hàng năm

4

Rà soát, đánh giá toàn diện bộ chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), xây dựng kế hoạch nâng cao chỉ số PCI của tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Theo thời gian công bố hàng năm

5

Rà soát, đánh giá toàn diện bộ chỉ số cải cách hành chính (Par Index), xây dựng kế hoạch nâng cao chỉ số Par Index của tỉnh

Sở Nội vụ

- Các Sở, ngành liên quan

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Theo thời gian công bố hàng năm

6

Tổ chức các hoạt động đánh giá chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI)

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

7

Đề án chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Sở Thông tin và Truyền thông

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021

8

Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021-2030

Sở Nội vụ

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021

9

Xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện

UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Các Sở,ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021

10

Xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 tỉnh Điện Biên

Sở Tài nguyên và Môi trường

- Các Sở, ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021

11

Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết về phát triển hệ thống hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Sở Xây dựng

- Các Sở,ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021

12

Xây dựng Đề án triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Sở Khoa học và Công nghệ

- Các Sở,ngành liên quan;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Hoàn thành phê duyệt trong năm 2021



[1] 3 đồng hành: Đồng hành đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; Đồng hành trong hoàn thiện thể chế, pháp luật trên các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, thuế, đất đai, xây dựng, tín dụng, đầu tư,... bảo đảm công khai, minh bạch, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; Đồng hành và thực hiện tốt cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế vùng và địa phương đối với cộng đồng doanh nghiệp;

5 hỗ trợ: Hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; Hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động; Hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm quyền kinh doanh bình đẳng, tiếp cận nguồn lực và cơ hội; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 3301/KH-UBND ngày 05/10/2021 thực hiện Nghị Quyết 12-NQ/TU cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


110

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.130.242
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!