ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
DUY
TRÌ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI
LÒNG (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) VÀ CHỈ SỐ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH THANH HÓA NĂM 2022 VÀ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Năm 2021, công tác
cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa
bàn tỉnh đã có bước chuyển biến rõ nét; kết quả các Chỉ số của tỉnh do Trung
ương đánh giá như sau: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) đứng thứ 03; Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX) đứng thứ 14; Chỉ số hài lòng (SIPAS)
đứng thứ 24; Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) đứng thứ 43 trên 63 tỉnh, thành phố cả nước
(gọi tắt là các Chỉ số). Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo kết quả đánh giá các Chỉ số gia
tăng thực chất và bền vững. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số năm 2022 và giai đoạn 2022 -
2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để duy
trì và cải thiện những kết quả tích cực đã đạt được; đồng thời, khắc phục những
tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh thông qua việc cải thiện điểm số, thứ hạng các
tiêu chí/tiêu chí thành phần của các Chỉ số năm 2022.
2. Tiếp tục duy trì và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công; tập trung khắc phục các tồn tại, hạn chế, đẩy nhanh việc nâng cao
điểm số, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh đến năm 2025 trong số 10 tỉnh dẫn đầu cả
nước.
3. Xác định công tác cải cách hành chính gắn
với việc duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số là nhiệm vụ trọng
tâm, xuyên suốt trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, đơn vị mình.
4. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ duy
trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số trên địa bàn tỉnh.
II.
NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1.
Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX)
a) Chỉ đạo, điều
hành công tác cải cách hành chính
- Các sở, ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) hàng
năm; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về CCHC; đề
xuất những sáng kiến, cách làm hay trong CCHC; rà soát, khắc
phục các hạn chế được chỉ ra sau kiểm tra và chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh, của đơn
vị.
- Sở Nội vụ tham mưu
triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch CCHC, kế hoạch
tuyên truyền CCHC hàng năm và cả giai đoạn của tỉnh; thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh; duy trì kiểm tra kỷ
luật, kỷ cương hành chính; đề xuất xử lý kịp thời các vấn đề phát
hiện qua kiểm tra.
- Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực
hiện hiệu quả công tác tuyên truyền về sử dụng dịch vụ công trực
tuyến và xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền
số.
- Văn phòng UBND tỉnh
đôn đốc, theo dõi việc chấp hành quy chế làm việc của UBND
tỉnh; rà soát, tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và các nhiệm vụ được giao.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thường xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết hoạt
động sáng kiến của tỉnh theo quy định.
b) Cải cách thể
chế
- Sở Tư pháp thường xuyên phối hợp,
hướng dẫn các đơn vị trong công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL); tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch theo dõi thi hành
pháp luật; kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL; kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện VBQPPL; báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các vấn đề phát hiện qua rà
soát, kiểm tra.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh phối
hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời tham mưu cho UBND
tỉnh, HĐND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những
VBQPPL thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách không còn phù hợp với quy định của
pháp luật và thực tiễn tại địa phương.
c) Cải cách thủ tục
hành chính (TTHC)
- Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC trên địa bàn tỉnh, tập trung
ở các lĩnh vực: hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư, đất đai, xây dựng,
đăng ký kinh doanh, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao; theo dõi, đôn đốc
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong
giải quyết TTHC; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, xử lý người đứng đầu cơ quan chậm trễ, thiếu kiên quyết, thực hiện
không đúng quy định trong giải quyết kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về
TTHC; cập nhật TTHC vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia; hướng
dẫn, đôn đốc các đơn vị đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
- Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh nâng cao chất lượng tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ TTHC của tổ chức và cá nhân; phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện tích hợp các dịch vụ công
trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường rà
soát, đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp; chủ động
cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC; các sở, ngành kịp
thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh công bố đầy đủ danh mục TTHC thuộc chức năng quản lý; các huyện, thị xã, thành
phố đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; thực hiện nghiêm việc hẹn và trả kết quả một lần,
không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần, không tự đặt ra hoặc yêu cầu thêm các giấy
tờ; công khai tiến độ, kết quả giải quyết TTHC lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; xem xét, giải quyết kịp thời các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức, doanh nghiệp;
chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, nhất là các hành vi
nhũng nhiễu, phiền hà, tiêu cực...
d) Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
- Sở Nội vụ tiếp tục
rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; khắc phục tình
trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm
tra, rà soát, đánh giá định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước đã được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền; rà soát, ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
phân công, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao còn chậm tiến độ, đảm bảo nguyên
tắc “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành”...
đ) Cải cách công
vụ
- Sở Nội vụ,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng
ngạch công chức; thi thăng hạng viên chức; quản lý hồ sơ
CBCCVC; tham mưu cho UBND tỉnh trong thực hiện tinh giản
biên chế; đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; nhất là đào tạo cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định...
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện đúng các quy định của Đảng và Nhà nước về bổ nhiệm cán bộ, tuyển dụng công
chức, viên chức theo thẩm quyền; xây dựng Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; bố trí, sắp xếp công
chức, viên chức đúng cơ cấu theo Đề án vị trí việc làm; xây
dựng, ban hành bộ tiêu chí, quy trình đánh giá CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý;
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính; chịu trách nhiệm trong trường hợp để cấp
dưới, cơ quan, đơn vị do mình quản lý xảy ra vi phạm…
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, bỏ sót nhiệm vụ; nêu cao
tinh thần, trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động, chủ động tham
mưu, giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
e) Cải cách tài
chính công
- Sở Tài chính thường
xuyên rà soát, kiểm tra việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của
các cơ quan, đơn vị; tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện quy định về sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc tỉnh quản lý; tham mưu thực hiện chế độ tự chủ về
tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sở Nội vụ tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện sắp xếp, đổi
mới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
- Các cơ quan, đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện theo đúng
quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính;
khẩn trương thực hiện việc tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định.
g) Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Sở Thông tin và
Truyền thông tăng cường công tác thông tin, truyền thông về dịch vụ công trực tuyến, chính quyền điện tử, chính quyền
số và ý nghĩa của các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI và PCI
đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh; triển khai việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết TTHC theo mô hình “phi địa giới hành chính” tại Bưu điện cấp huyện,
Điểm bưu điện văn hóa xã; tập huấn, hướng dẫn về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC qua hệ thống bưu chính công ích...
- Sở Khoa học và Công nghệ triển
khai thực hiện hiệu quả việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn.
- Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên, rà soát,
công khai các TTHC của cơ quan, đơn vị lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; đảm bảo 100% TTHC đủ điều kiện được đưa
lên mức độ 4.
h) Nâng
cao chất lượng đánh giá Chỉ số cải cách hành chính
- Đề nghị Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thông tin đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
hoàn thành phiếu điều tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính đúng thời
gian quy định.
- Các sở, ngành cấp
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện hiệu quả việc
đánh giá các Chỉ số CCHC cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh do
UBND tỉnh ban hành; chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc diện trả lời phiếu
điều tra, khảo sát bám sát hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ hoàn thành phiếu
điều tra, khảo sát đúng thời gian quy định.
2.
Chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS)
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết; chỉ đạo công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết TTHC đúng hạn hoặc trước hạn, không để
người dân, tổ chức và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; tiếp nhận và xử lý kịp
thời 100% các phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC.
- Văn phòng UBND tỉnh
phối hợp các cơ quan, địa phương tổ chức kiểm tra, rà soát việc công khai, giải
quyết hồ sơ TTHC cho người dân, tổ chức tại các cơ quan, địa phương và chỉ đạo
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện tốt công tác tiếp nhận và giải
quyết TTHC.
3. Chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công (PAPI)
a) Tham gia của
người dân ở cấp cơ sở
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ đạo
thông tin, tuyên truyền, phổ biến trong đội ngũ cán bộ, công chức
các xã, phường, thị trấn và người dân về thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn bằng nhiều hình thức phù hợp; nâng cao sự hiểu
biết pháp luật và hành động của người dân theo quy định của pháp luật; đảm bảo cho người dân có quyền được biết, được
bàn, được tham gia thực hiện và được kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các công việc liên quan đến
quyền, lợi ích chính đáng của người dân như: các khoản đóng góp tự
nguyện, xây mới, sửa chữa công trình công cộng,...; thường xuyên kiểm tra, rà soát và kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ một số loại phí, lệ phí,
quỹ và các quy định về huy động đóng góp của người dân không còn phù hợp;
chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền sâu rộng để người dân hiểu về
quyền và nghĩa vụ khi tham gia bầu trưởng thôn, tổ
dân phố cũng như thể lệ, phương thức bầu cử; đồng thời, triển
khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia thực
hiện theo quy định.
- Sở Nội vụ tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; kiến nghị xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Công khai,
minh bạch
- UBND các
huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra việc công khai
thu, chi, quyết toán ngân sách cấp xã theo đúng quy định; xử lý nghiêm đối với
những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công;
chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện việc rà soát, bình xét và
công nhận đối tượng chính sách hàng năm, đảm bảo theo đúng quy định; niêm yết công khai, minh bạch danh sách
hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt văn hóa thôn, tổ dân phố.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã đảm bảo hoàn thành
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức đúng hoặc trước
thời gian theo quy định; công bố, công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và khung giá đất hiện hành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
Cổng/trang thông tin điện tử của các đơn
vị, trụ sở UBND cấp xã và kịp thời cập nhật khi có điều chỉnh;
công khai minh bạch đơn giá các loại đất; kế hoạch, kết quả giao đất, cho thuê
đất; kế hoạch, kết quả thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kế hoạch, kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Trách nhiệm giải
trình với người dân
- Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã thực
hiện nghiêm Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; tổ chức
tiếp công dân theo quy định; giải quyết dứt điểm những khiếu nại, tố cáo của
công dân; kiểm tra việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền.
- UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức đối thoại với người dân về những
vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ của UBND cấp xã; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện tốt theo Điều 125
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; lồng ghép các nội
dung về Chỉ số PAPI trong các cuộc đối thoại với người dân
địa phương; tập huấn kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
d) Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công
- Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu
quả chương trình, kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng của tỉnh; thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức, viên chức theo quy định; tăng
cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với CBCCVC thuộc quyền quản lý, nhất là
CBCCVC giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng,
thiết thực của tổ chức, công dân, doanh nghiệp; ngăn chặn,
phát hiện và xử lý kịp thời những CBCCVC có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây
phiền hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Thanh tra tỉnh
tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp về phòng, chống tham
nhũng; cơ chế để Nhân dân và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội giám sát
việc thực hiện; đề xuất xử lý nghiêm các hành vi tham
nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ
quan, đơn vị phụ trách; công khai các kết luận thanh tra,
kiểm tra và việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra
theo quy định.
đ) Thủ tục hành
chính công
- Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, về công khai xin lỗi của CBCCVC và người
đứng đầu khi vi phạm quy định về giải quyết TTHC.
- Trung tâm
Phục vụ Hành chính công tỉnh tham mưu cho UBND
tỉnh giải pháp cụ thể để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC liên quan
trực tiếp đến tổ chức, người dân, đảm bảo đạt 100% dịch vụ công đạt mức độ 4 đối
với những dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đủ điều kiện nâng lên mức độ 4.
e) Cung ứng dịch
vụ công
- Sở Y tế tham mưu cho
UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
thường xuyên thực hiện khảo sát sự hài lòng của người bệnh; thu
hút đội ngũ bác sĩ về công tác tại tỉnh theo quy định; phát triển dịch vụ kỹ
thuật cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến
huyện; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm và thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của Trạm y tế cấp xã.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
tiêu chí, quy trình và thực hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức,
công dân đối với dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho
các trường; chú trọng xây dựng cơ sở vật chất cho các trường mầm non theo Đề án
phát triển giáo dục mầm non.
- Công an tỉnh tiếp
tục triển khai thực hiện các Chương trình phòng, chống tội phạm, phòng chống ma
túy, phòng chống mua bán người; thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn
áp các loại tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
- UBND cấp huyện thực
hiện bê tông hóa các tuyến đường nông thôn; cung cấp nước sạch cho người dân đặc
biệt là những nơi bị mặn xâm nhập; thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải,
nước thải.
g) Quản trị môi
trường
Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung liên quan đến
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường; công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh,
của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND
cấp huyện; đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC lĩnh vực đất đai; nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên, khoáng sản và tác động môi trường; tham mưu hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường; khuyến
khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên.
h) Quản trị điện
tử
- Sở Thông tin và
Truyền thông đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin
lên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị đảm bảo đầy đủ và đúng quy
định; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng các ứng dụng dành
cho người dân trên thiết bị di động để giao tiếp với chính quyền các cấp trên
môi trường mạng.
- Các ngành, các cấp
tăng cường công khai minh bạch, tích cực giao tiếp, giao dịch hiệu quả và có
trách nhiệm với người dân qua môi trường số, với phương
châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ”; không
để trễ hạn các trả lời, phản ánh kiến nghị của người dân trên môi trường số.
4. Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
a) Gia nhập thị
trường
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối tổng hợp thông tin, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, nhà đầu tư phát
triển và đóng góp cho địa phương.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; thời gian bàn giao đất trên thực địa; đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn tồn đọng cho tổ chức, cá nhân.
- Cục Thuế Thanh Hóa đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính thuế cho doanh nghiệp.
- Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động giải quyết TTHC sau đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký đầu tư để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động
cho doanh nghiệp.
b) Tiếp cận đất
đai
- Sở Tài nguyên và Môi trường công bố
công khai quỹ đất chưa sử dụng; rà soát, thu hồi các dự án
chưa hoàn thành thủ tục về đất đai, chậm tiến độ, sử dụng đất sai mục đích, kém
hiệu quả theo quy định; đẩy nhanh công
tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch; xử lý cán bộ,
công chức có biểu hiện sách nhiễu, gây phiền hà trong quá trình giải quyết công
việc với người dân, doanh nghiệp.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN công khai quỹ đất chưa sử dụng,
chưa cho thuê, chưa giao đất tại Khu kinh tế Nghi Sơn và
các KCN; rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với các
dự án đầu tư tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố hỗ trợ nhà đầu tư trong việc kiểm kê, cắm mốc,
thỏa thuận đơn giá bồi thường GPMB; ký cam kết thực hiện công tác GPMB và bàn
giao đất giữa cấp huyện với nhà đầu tư; công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất phù hợp; chủ động
rà soát quỹ đất công đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả
cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
c) Tính minh bạch
- Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cơ quan nhà nước đăng
tải đầy đủ thông tin lên Cổng/trang thông tin điện tử theo quy định; xây dựng
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thanh Hóa; phối hợp nghiên
cứu, triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh nhằm lưu trữ
tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ
các nguồn khác nhau để cung cấp cho nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu đầu tư vào tỉnh;
đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp,
người dân nắm được cách thức và lợi ích khi truy cập vào Cổng/trang thông tin
điện tử của cơ quan Nhà nước.
- Văn phòng UBND tỉnh
hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của
tỉnh hoạt động ổn định, dễ tiếp cận, dễ tra cứu, đảm bảo an toàn an ninh thông
tin; cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật mới do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư cập nhật đầy đủ các thông tin về Quy hoạch tỉnh Thanh
Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch đầu tư công, đăng ký
doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư và các thông tin
liên quan khác.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường công bố đầy đủ các thông tin về Quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (bao gồm bản
đồ, danh mục,....), cơ chế, chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng và các thông
tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Sở Xây dựng cập nhật đầy đủ các thông tin về Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa đến
năm 2040, các Quy hoạch đô thị, xây dựng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân
khu dọc các tuyến đường giao thông lớn và các thông tin liên quan đến ngành,
lĩnh vực.
- Trung tâm Xúc tiến
đầu tư Thương mại và Du lịch cập nhật đầy đủ các thông tin
về tiềm năng, lợi thế của tỉnh, các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu
tư, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã ban hành và các thông tin liên quan đến hỗ
trợ doanh nghiệp.
- Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, VCCI Thanh Hóa nâng cao
vai trò hoạt động, cập nhật các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất
đai, môi trường để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đầu
tư và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Sở Ngoại vụ phối hợp
cung cấp thông tin đến các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam,
các cơ quan, tổ chức quốc tế và các đối tác về tiềm năng, thế mạnh, nhu cầu hợp
tác của tỉnh Thanh Hóa nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp tìm hiểu, nghiên cứu
đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Chi phí thời
gian
- Văn Phòng UBND tỉnh
rút ngắn thời gian thẩm tra, tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu
tư, xây dựng, đất đai, môi trường...
- Sở Nội vụ tăng
cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện khảo sát,
đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ công đối với sự phục vụ của
cơ quan nhà nước.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan rà soát, cắt giảm tối đa
thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến
đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đảm
bảo không chồng chéo.
đ) Chi phí không
chính thức
- Sở Nội vụ tăng cường các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo có trình độ,
năng lực, đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu công việc; có cơ chế kiểm tra, giám
sát cán bộ, công chức trong quá trình thực
thi công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng “tham
nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp của một bộ phận
cán bộ, công chức, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai; đề
xuất xử lý cá nhân, cơ quan, địa phương vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh các hoạt động đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp
qua mạng; giúp các bên mời thầu, nhà thầu tiếp cận thông tin một cách dễ dàng
hơn, giảm thiểu thời gian và các chi phí thực hiện TTHC.
- Thanh tra tỉnh xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm;
trong đó tập trung thanh tra các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng
như: đất đai, tài nguyên và việc thực thi công vụ...
- Sở Tài nguyên và
Môi trường rà soát, công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên, đất đai, kết quả giao đất, cho thuê đất; kế hoạch, kết quả bồi thường,
hỗ trợ tái định cư... xây dựng và triển khai Quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế
và cơ quan đăng ký đất đai trong việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử
để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong thực
hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị.
- Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát, điều chỉnh, giảm các cuộc thanh tra, kiểm tra
chồng chéo, chưa thực sự cần thiết; không thực hiện thanh tra ngoài kế hoạch (kể
cả thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành), trừ trường hợp có dấu hiệu
vi phạm; thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng chống
tham nhũng; chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo quy định; xử
lý kỷ luật, điều chuyển công tác đối với cán bộ, công chức có hành vi sách nhiễu
nhà đầu tư, doanh nghiệp.
e) Cạnh tranh
bình đẳng
Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố công khai các quy định về chính sách
ưu đãi đầu tư; không phân biệt đối xử các thành phần kinh tế trong lĩnh vực tiếp
cận đất đai, tài nguyên, tín dụng, ưu đãi đầu tư.
g) Tính năng động
của chính quyền tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh triển khai hiệu
quả hoạt động của tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tiếp nhận và phản hồi
trong quá trình giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp; tham mưu đổi mới, nâng
cao chất lượng đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp còn tồn đọng.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư nâng cao chất lượng tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và nâng cao tần suất,
hiệu quả đối thoại với doanh nghiệp.
- Giám đốc
các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền;
không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Phát huy tính năng động,
sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ
trợ, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp
qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý kiến, kịp thời giải quyết phản ánh,
kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả.
- Đề nghị VCCI Thanh Hóa, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Doanh nhân nữ, Hội Doanh
nhân trẻ nâng cao vai trò hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh.
h) Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
- Văn Phòng UBND tỉnh tiếp tục duy
trì và thực hiện tốt các hoạt động tiếp nhận, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc theo đề xuất, kiến, nghị, phản ánh của doanh nghiệp; duy trì và thực hiện
nghiêm chế độ hoạt động của đường dây nóng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực
hiện hiệu quả Đề án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; triển khai chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, khởi sự
doanh nghiệp; hỗ trợ các hợp tác xã.
- Sở Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ quảng cáo, giao thương sản phẩm tại
các hội chợ; nghiên cứu, đề xuất thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại, khuyến công; hỗ trợ thị trường,
hàng hóa xuất khẩu.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và
các KCN tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn và
các KCN theo hướng đồng bộ, hiện đại; tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị,
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động tại Khu kinh tế Nghi
Sơn và các KCN.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham
mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham
gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế- xã hội
nhanh và bền vững, giai đoạn 2021-2025; Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Thanh Hoá, giai đoạn 2021-2025; xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa
nhằm cung cấp hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch tăng cường xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp; cung cấp thông tin
về hội chợ, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; xây dựng Chương trình xúc tiến
đầu tư hàng năm của tỉnh.
- Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp tục hoàn thiện thể chế, phối hợp với các ngân hàng để
nâng cao chất lượng trong công tác bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp trong
tỉnh.
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh
Thanh Hóa nghiên cứu, đề xuất cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng
đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; việc hỗ trợ vay vốn các
lĩnh vực ưu tiên; đẩy mạnh triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh
nghiệp, dịch vụ tư vấn về tài chính, tín dụng.
- Đề nghị VCCI Thanh
Hóa làm tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước; thu thập ý
kiến của doanh nghiệp; xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng
và triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh và tăng cường hội nhập quốc tế.
i) Đào tạo lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo; khuyến khích việc hợp tác,
liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở đào tạo có
uy tín trong và ngoài nước để bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đào tạo
các nghề trọng điểm, bằng nhiều hình thức như: chuyển giao nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo; liên kết đào tạo; trao đổi sinh viên, giảng viên;
nghiên cứu khoa học, thực tập sinh viên; xây dựng và phát triển hệ thống thông
tin cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm dịch vụ việc làm nhằm tăng cường khả năng kết nối cung - cầu trên thị trường
lao động.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh thực
hiện kế hoạch đào tạo, khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
- Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
chương trình, đề án, kế hoạch đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo phổ
thông; công tác hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh phổ thông.
- Sở Nội vụ thực hiện kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng, cán bộ, công chức, chuyên gia đầu ngành, bồi dưỡng nhân tài; chính
sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trong và ngoài nước.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và
các KCN phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thu hút lao động có trình
độ cao, chuyên gia đầu ngành về làm việc tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN; liên
kết các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp.
- Đề nghị VCCI Thanh Hóa xây dựng kế
hoạch đào tạo, phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của
pháp luật.
- Các trường đại học, cao đẳng và các
cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, mở rộng ngành nghề đào tạo.
- Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi, đánh giá những
thay đổi về xu hướng việc làm và ngành nghề đào tạo trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để kịp thời điều chỉnh công tác giải quyết việc làm, giáo dục
nghề nghiệp theo sự thay đổi của thị trường lao động.
- Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có sử dụng lao động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động; xây dựng mô hình “Mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là một cơ sở đào tạo”.
k) Thiết chế pháp
lý và an ninh trật tự
- Sở Tư pháp tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao vai trò hoạt động của
Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các Trung tâm đấu giá tài sản, các tổ chức
tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
doanh nghiệp và người dân.
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử các vụ án, tiến độ thi hành án trong giải quyết các tranh chấp, nhất là
tranh chấp của doanh nghiệp, không hình sự hóa các vụ án kinh tế.
- Công an tỉnh tăng cường đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ các công trình, dự án của nhà đầu
tư; nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý các mâu thuẫn liên quan đến bồi thường,
giải phóng mặt bằng, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp với người lao động, không để xảy
ra tình trạng đình công, lãn công trái quy định; bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của
doanh nghiệp, nhà đầu tư; triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm an ninh, trật tự
Khu kinh tế Nghi Sơn giai đoạn 2021 - 2025.
- Các sở, ngành, đơn
vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ các quy định về
điều kiện kinh doanh không phù hợp, trái quy định của các văn bản pháp luật hiện
hành.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện và cấp xã:
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị,
địa phương mình.
- Hằng năm căn cứ kết quả các Chỉ số
được công bố và chỉ đạo của tỉnh để rà soát lại các nội dung, tiêu chí, tiêu
chí thành phần của từng Chỉ số; giao trách nhiệm cụ thể cho cá nhân, tổ chức
triển khai thực hiện nhằm duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số; trong đó, tập
trung cải thiện các Chỉ số đang giảm hoặc đang đứng ở thứ hạng thấp. Mỗi đơn vị
được giao nhiệm vụ cải thiện điểm số, thứ hạng các Chỉ số/Chỉ số thành phần phải
xây dựng kế hoạch cụ thể để cải thiện từng Chỉ số/Chỉ số thành phần, nhất là
các Chỉ số/Chỉ số thành phần có thứ hạng và điểm số thấp hoặc có xu hướng giảm
điểm.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
những cách làm hay, giải pháp hiệu quả và chỉ đạo hướng dẫn, cơ quan, đơn vị, địa
phương mình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này đảm
bảo chất lượng, góp phần nâng cao điểm số, thứ hạng các Chỉ số trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo cụ thể kết quả, tiến độ thực hiện
Kế hoạch này (báo cáo thành mục riêng trong báo
cáo công tác CCHC định kỳ theo quy định).
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan đôn đốc, theo dõi, tổng hợp và báo cáo chung về tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, làm đầu mối theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo chung về tình hình thực hiện Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
4. Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị địa phương và
khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch
này đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
Trong quá trình thực
hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc các
đơn vị kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua
Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.