ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 986/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 22 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
TỈNH VĨNH LONG NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg, ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg, ngày
23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày
07/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 135/TTr-STC,
ngày 15/4/2020 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH VĨNH LONG
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 986/QĐ-UBND, ngày 22/4/2020 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020.
1. Mục
tiêu
Tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (THTK, CLP) trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; phòng
ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian và nhân lực; Nâng cao ý thức trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và công dân về THTK, CLP; Làm cơ sở, tiền đề để các cấp, các ngành và địa phương
xây dựng Chương trình THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi mình quản lý; Đưa
THTK, CLP thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh; Tập trung xây dựng các giải pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đề ra trong năm 2020.
2. Yêu
cầu
- Đẩy mạnh việc THTK, CLP
trong năm 2020 để góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và
theo Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc ban hành Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2016-2020;
- THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng và Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là
nhiệm vụ trọng tâm, các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp
với các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương; gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực;
- THTK, CLP phải được tiến
hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả;
- THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
- Quản lý chặt chẽ thu, chi
ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, gian lận thương mại,
giảm nợ đọng thuế; Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách,
xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả
trong quá trình thực hiện; các cơ quan chuyên môn không tham mưu các chế độ
chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước, chỉ tham mưu ban hành chính
sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm;
thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn;
Các cơ quan chuyên môn tập trung rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có
thẩm quyền bãi bỏ đối với những chính sách khi không còn phù hợp;
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng
cao hiệu quả quản lý nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn Trung ương quy định;
- Thực hiện cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
làm việc trong các cơ quan nhà nước;
- Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống
lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu
quả phương thức mua sắm tập trung;
- Tổ chức thực hiện nghiêm
Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu
chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy
định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP; công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Một
số chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020
1.1. Trong quản lý, sử
dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm kỷ luật
tài chính - ngân sách nhà nước bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được giao. Triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân
sách năm 2020 cho các cơ quan, đơn vị và địa phương;
- Thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên theo Quyết định số 534/QĐ-STC ngày 11/12/2019 của Sở Tài chính
tỉnh Vĩnh Long về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 để tạo
nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt
chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí, chi tiếp
khách, phấn đấu tiết kiệm thêm 12% so với dự toán được giao;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố
trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với cơ sở giáo
dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu
tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai hiệu
quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học
và các thành phần xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ cho các
đối tượng chính sách xã hội để tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa
bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng
dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước
với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng
ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản,
người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức;
- Tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII.
1.2. Trong quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công
- Trong năm 2020, các cấp,
các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn;
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Tiến
hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực
sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp (nếu có); bổ sung vốn cho dự án đã có khối
lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật, đảm bảo giải ngân theo kế hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công năm trên Hệ thống
thông tin về đầu tư công và công khai tiến độ giải ngân các dự án của ngành, địa
phương theo quy định;
- Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục
theo quy định; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm
2020, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA; sau khi bố trí đủ vốn cho các
nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới có
đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách
về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường, các dự án trọng
điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- THTK, CLP, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư;
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử
dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp (nếu
có) để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá
hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể (nếu có). Thực hiện đúng quy
định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện; thực hiện nghiêm chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy
mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử
lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
1.3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
- Triển khai và thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các Chương trình mục tiêu đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
1.4. Trong quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thực hiện Luật, các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành liên quan đến
quản lý, sử dụng tài sản công nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai
thác nguồn lực từ tài sản công.
- Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao
hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục
đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo
quy định;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị doanh nghiệp chủ động rà soát sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ bảo đảm bao quát, điều chỉnh phù hợp các tình huống
phát sinh thực tế, phù hợp với cơ chế thị trường và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở,
các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở
cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
- Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Hạn chế mua sắm xe ô tô công, trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định
về tiêu chuẩn, định mức trang bị, xe ô tô công, mức khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô tại Nghị định số 04/2019/NĐ - CP ngày 11/01/2019 .
- Thực hiện khai thác nguồn
lực tài sản công theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 về tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Các đơn vị sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đúng theo quy định của pháp luật. Kiên quyết chấm dứt, thu
hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
1.5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
- Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
- Tăng cường kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác cát lòng sông;
- Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt
chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải lớn; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, đang hoạt động có 100% hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
- Hình thành thói quen sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ
năng lượng trong các ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế; hướng tới mục tiêu tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững; thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn
dưới 6%. Thực hiện tiết kiệm điện đạt trên 1,5% sản lượng điện thương phẩm.
1.6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg, ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
1.7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán.
- Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh
nghiệp...
1.8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
- Thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế; Quản lý chặt chẽ ngày công, giờ công, kiểm tra, giám
sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại các cơ quan, đơn vị và địa phương;
- Thực hiện tốt chế độ tiền
lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải
cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục
tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội;
- Biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí theo thẩm quyền.
2.2. Tăng cường công
tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
- Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch;
- Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các
văn bản hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;
- Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng
cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong
việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm
định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ
thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện;
- Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm;
- Tăng cường công khai, minh
bạch trong hoạt động công vụ; Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
2.3. Đẩy mạnh thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo
đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng
thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật;
- Phát huy vai trò giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
- Thực hiện công khai hành
vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
2.4. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định
của Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP;
- Thủ trưởng các đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình quản lý và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
2.5. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương
trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh năm 2020 và Chương trình THTK, CLP trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa
phương mình năm 2020. Trong Chương trình THTK, CLP của các ngành, địa phương phải
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt thực hiện các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện kiểm tra xử
lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng
phí khi bị phát hiện;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
- Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí;
- Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ thực hiện báo cáo kết quả THTK, CLP hàng năm của sở, ngành, doanh nghiệp,
địa phương mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
tại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền và Bộ Tài chính theo quy định, cụ thể như sau:
- Thời gian các sở, ban,
ngành, doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo:(1) Báo cáo kết
quả THTK, CLP năm 2020 gửi về Sở Tài chính chậm nhất ngày 20/10/2020 và Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 30/10/2020; (2) báo cáo kết quả
chấm điểm công tác THTK, CLP trong chi thường xuyên năm 2020 theo quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/01/2021 và Sở Tài
chính tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2020
báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2021 để báo cáo Bộ Tài chính. Danh sách các
đơn vị không thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên sẽ được
tổng hợp trong báo cáo của Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
- Nội dung báo cáo kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Sở, ngành và địa phương theo đề cương
hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT- BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ
Tài chính. Trong đó các đơn vị được phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh, cụ thể:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo
cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong công
tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
+ Sở Công Thương: Báo cáo
tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác quản lý,
sử dụng điện.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường:
báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của
pháp luật.
+ Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình,
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong quản lý, sử dụng lao
động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các
đơn vị thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2020 của UBND tỉnh; báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Mỗi sở, ban,
ngành, địa phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức mình; thiết lập và công bố
công khai số điện thoại (đường dây nóng), hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý
và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm
pháp luật trong công tác THTK, CLP của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định kỳ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải
thể hiện được những biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã triển khai
thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá
nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục
hậu quả (nếu có).
5. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban MTTQ Việt Nam
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Các cơ quan thông
tin báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trên các phương tiện thông tin truyền thông với các hình thức thích hợp và có
hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
gây lãng phí.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.