ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2755/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk,
ngày 08 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC
TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 856/TTr-SNV ngày 14/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá năng lực
điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan:
1. Triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng
lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Đắk Lắk đến các sở,
ban, ngành, địa phương.
2. Triển khai đánh giá và tham mưu UBND
công bố kết quả Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa
phương thuộc tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 3061/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Bộ chỉ
số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Đắk
Lắk.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- TT tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- TT Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Đ- 11b).
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
BỘ CHỈ
SỐ
ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2755/QĐ-UBND ngày 08/12/2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đắk Lắk)
I. SỰ CẦN THIẾT TRIỂN
KHAI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH ĐẮK
LẮK (DDCI)
Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) năm 2021 đánh dấu năm thứ 17 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) tiến hành khảo sát và công bố thường niên PCI, chỉ số đo lường và xếp
hạng chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Kết quả điều tra PCI có thể giúp chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm về môi
trường kinh doanh tại mỗi địa phương thông qua các chỉ số thành phần tương ứng
với những lĩnh vực quan trọng liên quan tới doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, để có
thể xác định được cụ thể những ưu điểm, hạn chế đó tại cơ quan, đơn vị nào và
đâu là nguyên nhân của hạn chế đó thì cần tới những đánh giá chất lượng điều hành
kinh tế ở các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến doanh nghiệp.
Thực tiễn cho thấy hầu hết những tỉnh,
thành phố duy trì hoặc có bước đột phá về cải thiện môi trường kinh doanh thể
hiện qua kết quả điều tra PCI đều là những nơi có thực hiện đánh giá chất lượng
điều hành kinh tế ở cấp sở, ban, ngành, địa phương, song hành với những nỗ lực
cải cách hành chính tại địa phương, ví dụ như Lào Cai với Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp huyện (từ năm 2013), Vĩnh Phúc với khảo sát Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp sở, ngành (từ năm 2014), Kiên Giang với đánh giá cả cấp huyện thị và
cấp sở ngành (từ năm 2014). Gần đây là Quảng Ninh, Tuyên Quang và Bắc Giang (từ
năm 2015), Bắc Ninh (từ năm 2016)... đã tiến hành các đánh giá chung cho cả cấp
sở, ban, ngành và địa phương. Bộ chỉ số DDCI với các công cụ theo dõi, giám sát
việc thực thi công tác chỉ đạo điều hành về kinh tế của các sở, ban, ngành và địa
phương để hướng đến các mục đích sau:
- Cung cấp thông tin tham khảo cho
lãnh đạo tỉnh trong việc đánh giá chất lượng điều hành của các sở, ban, ngành
và địa phương. Đây là những thông tin phản ánh từ chính các đối tượng sử dụng dịch
vụ công do các cơ quan Nhà nước cung cấp.
- Cung cấp cho lãnh đạo tỉnh một công
cụ theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành và địa phương,
làm căn cứ khách quan cho công tác đánh giá chất lượng điều hành, từ đó giúp chỉ
ra những lĩnh vực cần cải thiện cho từng đơn vị, cũng như những thế mạnh cần
phát huy.
- Là nguồn thông tin hữu ích cho việc
đánh giá hiệu quả triển khai một số chính sách có liên quan tới doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Từ đó, có thể giúp khắc phục các bất cập (nếu có) và điều chỉnh
kịp thời, phù hợp đáp ứng nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp.
- Giúp lãnh đạo tỉnh nắm bắt kịp thời
các vướng mắc, khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp tại địa phương, để từ đó có
thể có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
- Là kênh hữu ích để thu thập các đề
xuất, kiến nghị, sáng kiến của DN trong việc cải cách quy trình thực hiện TTHC
hoặc các ý tưởng cải thiện môi trường kinh doanh tạo thuận lợi cho các DN phát triển.
Bộ chỉ số DDCI của tỉnh sẽ được xây dựng
tương tự PCI, khoa học và có tính chất đánh giá độc lập cấp tỉnh do đó sẽ có khả
năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế của các sở, ban,
ngành và địa phương, mỗi chỉ số thành phần đều được quy ra các điềm số có sự
tương đồng để so sánh giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong lĩnh vực liên
quan. Tuân thủ quy trình khảo sát, tính toán và đánh giá tương tự PCI, bộ công
cụ này đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan, mang lại độ tin cậy cao và thúc
đẩy sự cạnh tranh giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong việc cải thiện chất
lượng điều hành kinh tế.
II. CƠ SỞ, CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày
15/05/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
- Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày
06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
- Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày
19/8/2022 về việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Đắk Lắk năm 2022
và năm 2023.
2. Cơ sở thực tiễn
Năm 2021, Chỉ số PCI của tỉnh Đắk Lắk
đạt 64,2 điểm, xếp hạng 34/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tăng 0,98
điểm so với năm 2020 giúp thứ hạng của tỉnh tăng 01 bậc trên bảng xếp hạng PCI
toàn quốc. Có thể thấy, trong năm vừa qua tỉnh Đắk Lắk đã rất cố gắng, nỗ lực của
các cấp, ngành, địa phương của tỉnh trong nỗ lực cải thiện môi trường kinh
doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Bảng 1: Kết
quả PCI tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2021
STT
|
Chỉ số
thành phần
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
6,94
|
7,23
|
6,32
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
6,44
|
6,9
|
7,71
|
3
|
Tính minh bạch
|
6,80
|
5,71
|
5,34
|
4
|
Chi phí thời gian
|
6,49
|
7,32
|
7,00
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
5,34
|
5,87
|
6,69
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
5,88
|
6,61
|
7,17
|
7
|
Tính năng động
|
5,62
|
6,22
|
6,59
|
8
|
Dịch vụ/Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
6,93
|
6,44
|
6,81
|
9
|
Đào tạo lao động
|
6,75
|
6,2
|
5,97
|
10
|
Thiết chế pháp lý và ANTT
|
5,67
|
7,03
|
7,73
|
PCI
|
64,81
|
63,22
|
64,20
|
Xếp hạng
|
38
|
35
|
34
|
Trong 3 năm từ năm 2019 - 2021, trong
10 chỉ số thành phần của PCI của tỉnh Đắk Lắk thì: Tiếp cận đất đai, Chi phí
không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động và Thiết chế pháp lý là
05 chỉ số thành phần có xu hướng tăng điểm. So với năm 2020, PCI của tỉnh Đắk Lắk
có sự cải thiện về điểm số ở 07 chỉ số thành phần là: Tiếp cận đất đai
(7,71/6,9), Chi phí không chính thức (6,69/5,87), Cạnh tranh bình đẳng
(7,17/6,61), Tính năng động (6,59/6,22), Dịch vụ/Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
(6,81/6,44) và Thiết chế pháp lý (7,73/7,03).
Bảng 2: Kết
quả PCI của tỉnh Đắk Lắk năm 2021
Chỉ số
|
Đắk Lắk
|
Thấp nhất
|
Trung vị
|
Cao nhất
|
Thứ hạng
|
Điểm số PCI
|
64,20
|
56.29
|
64.74
|
73.02
|
34
|
Gia nhập thị trường
|
6,32
|
5.17
|
6.88
|
7.98
|
52
|
Tiếp cận đất đai
|
7,71
|
5.71
|
7.06
|
7.85
|
3
|
Tính minh bạch
|
5,34
|
4.48
|
6.02
|
7.28
|
54
|
Chi phí thời gian
|
7,00
|
5.22
|
7.46
|
8.52
|
45
|
Chi phí không chính thức
|
6,69
|
5.10
|
7.06
|
8.39
|
46
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
7,17
|
3.72
|
5.99
|
8.38
|
6
|
Tính năng động
|
6,59
|
4.57
|
6.82
|
8.24
|
44
|
Dịch vụ/Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
6,81
|
4.97
|
6.85
|
8.54
|
33
|
Đào tạo lao động
|
5,97
|
4.21
|
5.81
|
7.64
|
26
|
Thiết chế pháp lý và ANTT
|
7,73
|
5.59
|
7.19
|
8.03
|
9
|
Năm 2021, có 4 chỉ số thành phần PCI của
tỉnh ở mức cao hơn trung vị cả nước là: Tiếp cận đất đai, Cạnh tranh bình đẳng,
Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý và an ninh thông tin. Tuy nhiên, tỉnh vẫn
có đến 4 chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2020, trong đó Gia nhập thị trường
có mức giảm điểm nhiều nhất với 0,91 điểm và cũng là chỉ số thành phần có thứ hạng
thấp (52/63 tỉnh thành). Mặc dù đã cải thiện đáng kể năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
nhưng tỉnh cần tiếp tục duy trì nỗ lực cải thiện hơn nữa nhất là ở các chỉ số
giảm điểm.
Dữ liệu PCI cho thấy các điểm mạnh và
điểm yếu trong năng lực điều hành và môi trường kinh doanh cấp tỉnh nhưng chưa cụ
thể hóa vấn đề tại các sở, ban, ngành, địa phương. Trong số các cơ quan cấp tỉnh
và địa phương dễ nảy sinh tình trạng “giao khoán” trách nhiệm của một vài cơ
quan chủ trì mà thiếu động lực cải cách cho toàn bộ hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Vì vậy, phải “chuyển hóa” trách nhiệm từ Chỉ số PCI (đối với tỉnh) sang Chỉ số
DDCI (đối với các sở, ban, ngành, địa phương). Việc đánh giá Chỉ số DDCI sẽ góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
III. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Đánh giá
năng lực chỉ đạo, điều hành của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố từ đó có giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều
hành của tỉnh, thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo UBND tỉnh đến cấp sở, ban, ngành và địa phương. Rút ngắn khoảng
cách từ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đến thực thi ở cấp sở, ban, ngành
và địa phương.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi
và minh bạch để nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành. Trên cơ sở
đó đánh giá công tác điều hành của các sở, ban, ngành và địa phương trong năm.
- Tiếp tục tạo sự cạnh tranh, thi đua
về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và địa phương, từ đó tạo
động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng
giải quyết TTHC liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các
lĩnh vực.
- Cung cấp công cụ hỗ trợ công tác chỉ
đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh. Giúp nắm bắt kịp thời và phản ánh đầy đủ,
khách quan về hiện trạng môi trường kinh doanh tại tỉnh qua điều tra Chỉ số
DDCI sẽ hỗ trợ công tác hoạch định và thực thi chính sách tại tỉnh.
- Xác định những bất cập trong công
tác giải quyết TTHC; nhận diện những mô hình hay, cách làm tốt để nhân rộng
trên địa bàn của tỉnh.
- Xây dựng hình ảnh chính quyền thân
thiện với DN, nhà đầu tư.
2. Yêu cầu
a) Hệ thống chỉ tiêu dễ
áp dụng để các đơn vị có thể dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn giải pháp cải thiện.
b) Kết quả khảo sát, điều
tra lấy ý kiến phải được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách
quan, minh bạch.
c) Kết quả khảo sát, điều
tra là một trong những căn cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế
của các sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
3. Nguyên tắc
Bộ chỉ số DDCI của tỉnh được xây dựng
trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc thực tế: Chỉ số DDCI
được xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành
kinh tế và môi trường kinh doanh tại sở, ban, ngành, địa phương. Các nội dung
này phản ánh được các chức năng, công việc thực tế mà các sở, ban, ngành và địa
phương đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
b) Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: Các nội dung
của chỉ số DDCI phải phản ánh được cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết
quả xử lý các TTHC nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ của các sở, ban,
ngành, địa phương nói chung. Kết quả đánh giá hỗ trợ cho việc gắn kết trách nhiệm
cụ thể của từng sở, ban, ngành và địa phương liên quan.
c) Nguyên tắc khả thi: Bộ công cụ
chỉ số năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương DDCI phải có khả
năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế và hiệu quả cải
cách hành chính ở các đơn vị. Nói cách khác, các nội dung của chỉ số DDCI phải
có ý nghĩa so sánh được giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh.
d) Nguyên tắc trung thực, khách quan: Yêu cầu về
tính trung thực, khách quan là điều mà chỉ số DDCI cần đảm bảo. Phương pháp xây
dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần phản ánh trung thực, khách quan
cảm nhận của các đối tượng được điều tra. Bên cạnh đó, mẫu khảo sát cũng phải
thể hiện tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
e) Nguyên tắc có ý nghĩa: Các kết quả
rút ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện môi trường
kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở, ban, ngành và địa
phương. Điều này thể hiện qua việc kết quả phân tích chỉ số DDCI sẽ giúp chỉ ra
ưu nhược điểm, những điểm đã làm tốt và những điểm tồn tại hạn chế để các sở,
ban, ngành và địa phương có định hướng cải thiện.
IV. NỘI DUNG BỘ CHỈ SỐ
DDCI
1. Phạm vi, đối
tượng khảo sát, đối tượng được đánh giá
a) Phạm vi triển khai khảo sát DDCI:
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Thực hiện khảo
sát năm đánh giá.
b) Đối tượng khảo sát:
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp đánh giá các sở, ban,
ngành và địa phương nơi doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hộ
kinh doanh, hợp tác xã chỉ đánh giá các địa phương mà hộ kinh doanh, hợp tác xã
đang hoạt động. Trong 3 đối tượng khảo sát, doanh nghiệp sẽ là đối tượng đánh
giá chủ yếu, hộ kinh doanh và hợp tác xã chiếm số lượng ít hơn. Việc xác định đối
tượng khảo sát tuân thủ 3 quy tắc: (1) Đảm bảo tính ngẫu nhiên; (2) Mang tính đại
diện và (3) Không lựa chọn mẫu theo định hướng chủ quan của các bên liên quan.
- Đối với nhóm các sở, ban, ngành: Tỷ
lệ chọn mẫu được thiết lập thông qua số lượng doanh nghiệp từng thực hiện thủ tục
hành chính hoặc tương tác với sở, ban, ngành. Ngoài ra, đơn vị tư vấn tiến hành
chọn thêm mẫu cho các sở, ban, ngành có ít doanh nghiệp tương tác bằng cách xét
thêm yếu tố ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp từ danh sách doanh nghiệp của
Cục Thuế tỉnh. Đối với các đơn vị có cung cấp danh sách doanh nghiệp thực hiện
thủ tục hành chính hoặc tương tác trong năm, mẫu sẽ được chọn tổng hợp từ các
nguồn mẫu được cung cấp. Đối với các đơn vị có ít doanh nghiệp tương tác hoặc tỷ
lệ phản hồi của doanh nghiệp có tương tác trong năm thấp, bên cạnh việc chọn hết
các doanh nghiệp đã tương tác, làm việc trong năm có thể sẽ chọn thêm các doanh
nghiệp có lĩnh vực hoạt động có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhằm gia tăng
tính khách quan của hoạt động có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhằm gia tăng
tính khách quan của mẫu. Đối với đơn vị không cung cấp danh sách các đối tượng
khảo sát sẽ lựa chọn mẫu dựa trên danh sách do Cục Thuế tỉnh cung cấp.
- Đối với cấp huyện: Tỷ lệ chọn mẫu được
đưa ra dựa trên tỷ lệ số doanh nghiệp ở địa phương đó trên tổng số doanh nghiệp
của tỉnh. Các địa phương có ít doanh nghiệp được ưu tiên lựa chọn trước và quy
mô mẫu có thể lấy toàn bộ doanh nghiệp của địa phương khi địa phương đó có quá
ít doanh nghiệp.
c) Đối tượng được đánh giá:
- Nhóm 1 - Các sở,
ban, ngành: Căn cứ vào tiêu chí “giải quyết các công việc liên
quan nhiêu tới DN”, 12 sở, ban, ngành sau đây là đối tượng được đánh giá: Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giao
thông vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Bảo
hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh.
- Nhóm 2 - Các địa
phương:
Tất cả các huyện, thị xã, thành phố gồm: thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ,
các huyện: Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M’gar, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Ea H’leo,
Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M’Drắk.
2. Nội dung Bộ
chỉ số DDCI
a) Các chỉ số thành phần của Bộ chỉ số
DDCI của tỉnh:
- Bộ chỉ số DDCI của tỉnh sẽ gồm có
các chỉ số thành phần sau:
(1) Tính minh bạch;
(2) Tính năng động;
(3) Chi phí thời gian;
(4) Chi phí không chính thức;
(5) Cạnh tranh bình đẳng;
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp;
(7) Thiết chế pháp lý;
(8) Vai trò người đứng đầu;
(9) Tiếp cận đất đai và ổn định trong
sử dụng đất.
- Đối với các sở, ban, ngành sẽ dựa
vào 8 chỉ số thành phần từ (1) đến (8) để đánh giá, xếp hạng.
- Đối với các địa phương sẽ dựa vào 9
chỉ số thành phần từ (1) đến (9) để đánh giá, xếp hạng.
b) Các tiêu chí đánh giá của từng chỉ
số thành phần:
Trên cơ sở các chỉ số thành phần của Bộ
chỉ số DDCI nêu trên, các tiêu chí để đo lường mức độ cảm nhận của DN về chất
lượng điều hành trong từng chỉ số thành phần cụ thể:
- Chỉ số thành phần
1: Tính minh bạch
Tính minh bạch thông tin đề cập tới khả
năng các đối tượng kinh doanh có thể tìm hiểu, tiếp cận đến những kế hoạch và
văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở, ban, ngành, địa phương mà cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu, mức độ
tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông tin là những yêu
cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch.
Tính minh bạch về thông tin khi được đảm
bảo sẽ góp phần giảm các chi phí trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách,
quy định, cũng như giảm các sai sót của những đối tượng kinh doanh khi thực hiện
các TTHC. Bên cạnh đó, khi các thông tin được công khai rõ ràng sẽ giúp các đối
tượng kinh doanh có được sự nhìn nhận đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh, giảm
bớt tính bất định trong việc thực thi chính sách ở cấp sở, ban, ngành và địa
phương.
Các tiêu chí đánh giá Tính minh bạch:
+ Khả năng tiếp cận thông tin của sở,
ban, ngành và địa phương.
+ Mức độ truy cập của doanh nghiệp đối
với trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Tính hữu ích của thông tin trên
Website của các sở, ban, ngành, địa phương với doanh nghiệp.
+ Kịp thời cung cấp thông tin, văn bản
khi doanh nghiệp yêu cầu.
+ Sự hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng khi thực
hiện giải quyết TTHC hoặc các công việc liên quan đến tới các sở, ban, ngành, địa
phương.
- Chỉ số thành phần
2: Tính năng động
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh do VCCI tiến hành, chỉ số thành phần Tính năng động là
một trong những chỉ số thành phần quan trọng nhất đến hoạt động cải thiện môi
trường kinh doanh tại mỗi địa phương. Tương tự vậy, ở cấp sở, ban, ngành, địa
phương là một trong những động lực quan trọng hàng đầu cho quá trình cải cách
TTHC, nâng cao tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh.
Tính năng động sở, ban, ngành, địa
phương có thể nhìn nhận dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Các đơn vị có thể vận
dụng linh hoạt các chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh trong phạm vi
cho phép để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các đối tượng kinh doanh. Mức độ
thành công trong thực hiện có thể được đánh giá bởi dư luận và bản thân các
doanh nghiệp. Ngoài ra, các đơn vị có năng động hay không cũng có thể được
doanh nghiệp nhận xét trên khía cạnh chủ động đưa ra giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp.
Các tiêu chí đánh giá Tính năng động:
+ Sở, ban, ngành và địa phương nắm vững,
am hiểu và linh hoạt trong khuôn khổ chính sách, quy định pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
+ Phản ứng của các sở, ban, ngành và địa
phương trong việc giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
+ Kịp thời nắm bắt và có phương án xử
lý những bất cập, vướng mắc của DN trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
mình.
+ Phản ứng của sở, ban, ngành và địa
phương trong việc giải quyết những bất cập, vướng mắc của DN ngoài phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm của mình.
- Chỉ số thành phần
3: Chi phí thời gian
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ
ra để thực hiện các TTHC cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp
phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá công tác
cải cách TTHC, nếu đối tượng đánh giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của
tỉnh đi vào thực chất.
Có sự khác biệt giữa cách tính thời
gian của cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh doanh: chi phí thời gian của
doanh nghiệp phát sinh từ khi bắt đầu thực hiện TTHC (bao gồm chuẩn bị hồ sơ đến
khi nhận kết quả), trong khi cơ quan Nhà nước chỉ tính từ khi nộp hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ đến khi nhận kết quả. Khoảng chênh lệch về cách tính thời gian của
hai phía còn thể hiện mức độ phức tạp của thành phần hồ sơ; công tác hướng dẫn,
cung cấp thông tin để hoàn thành thủ tục...
Các tiêu chí đánh giá Chi phí thời
gian:
+ Trong năm, sở, ban, ngành và địa
phương thực hiện thanh tra, kiểm tra DN bao nhiêu lần.
+ Sự tuân thủ nội dung thanh tra, kiểm
tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Ảnh hưởng việc thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp.
+ Hiện tượng đùn đẩy công việc tại các
đơn vị.
+ Doanh nghiệp không cần phải đi lại
nhiều lần để hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan.
+ Cán bộ của cấp sở, ngành, địa phương
thân thiện, am hiểu chuyên môn và giải quyết công việc hiệu quả.
+ Thủ tục hành chính của các sở, ban,
ngành, địa phương đơn giản.
+ Doanh nghiệp không gặp khó khăn khi
thực hiện TTHC trực tuyến.
- Chỉ số thành phần
4: Chi phí không chính thức
Chi phí không chính thức là những khoản
chi ngoài quy định mà các đối tượng phải đưa cho cán bộ, công chức, viên chức,
người có thẩm quyền để có thể thực hiện các công việc của họ một cách dễ dàng
hơn. Biếu tiền, tặng quà, mời tiệc chiêu đãi, lại quả hợp đồng, bồi dưỡng... là
những hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Do vậy, chỉ số chi phí
không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà
các tổ chức kinh doanh phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức
này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của họ, việc trả những khoản chi phí
không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và cán bộ, công
chức, người có thẩm quyền có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi
hay không.
Việc đưa chỉ số chi phí không chính thức
vào chỉ số DDCI sẽ thể hiện quyết tâm và cam kết cải cách đối với một vấn đề vốn
vẫn được coi là tế nhị này tại các địa phương. Chi phí không chính thức là chỉ
dấu quan trọng cho việc cải cách các nội dung hoạt động khác của cơ quan công
quyền. Nhưng mặt khác, chỉ số này cũng phản ánh những hệ quả của các chính sách
và cơ chế điều hành tại địa phương. Chỉ số này cũng đưa ra những chỉ dấu quan
trọng để sửa đổi những những cơ chế và chính sách không phù hợp, chưa rõ ràng,
thiếu nhất quán đã tạo điều kiện cho cán bộ gây khó khăn cho các đối tượng kinh
doanh tới thực hiện TTHC.
Các tiêu chí đánh giá Chi phí không
chính thức:
+ Tỷ lệ % doanh nghiệp có trả chi phí
không chính thức.
+ Hiện tượng nhũng nhiễu là phổ biến
khi giải quyết TTHC hoặc các công việc liên quan tại các sở, ban, ngành/địa
phương.
+ Công việc sẽ đạt hiệu quả hơn sau
khi chi trả chi phí không chính thức.
+ Sự giảm bớt về chi phí không chính
thức mà doanh nghiệp phải chi trả.
- Chỉ số thành phần
5: Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ tiêu này đánh giá về việc đối xử
công bằng của các sở, ban, ngành, địa phương đối với các đối tượng kinh doanh.
Khác với Chỉ số PCI, các tiêu chí của chỉ số cạnh tranh bình đẳng của Chỉ số
DDCI không tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước (tại tỉnh có rất ít), FDI mà
tập trung vào sự cư xử công bằng giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa
và nhỏ, sự ưu ái với doanh nghiệp thân hữu, doanh nghiệp sân sau cũng như mức độ
quan tâm của sở, ban, ngành và địa phương tới doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh.
Các tiêu chí đánh giá Cạnh tranh bình
đẳng:
+ Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh
nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu, doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận
thông tin.
+ Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh
nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu, doanh nghiệp lớn trong giải quyết kiến
nghị, khó khăn.
+ Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh
nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu, doanh nghiệp lớn giải quyết thủ tục
hành chính nhanh chóng, đơn giản.
+ Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh
nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu, doanh nghiệp lớn gây khó khăn cho
doanh nghiệp khác.
- Chỉ số thành phần
6: Hỗ trợ doanh nghiệp
Hỗ trợ doanh nghiệp là một trong số
các chỉ số thành phần được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI. Các hoạt động
hỗ trợ cho các đối tượng có thể dưới nhiều hình thức khác nhau: Hỗ trợ thực hiện
thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực thi các chính sách, chương trình
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh và Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp...
Các tiêu chí đánh giá Hỗ trợ doanh
nghiệp:
+ Tần suất tổ chức các chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp.
+ Chất lượng các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp.
+ Tần suất cung cấp thông tin về các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Việc giải quyết vướng mắc, kiến nghị
của doanh nghiệp trong và sau các buổi đối thoại, trao đổi thông tin.
+ Mức độ quan tâm của sở, ban, ngành
và địa phương tới doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chỉ số thành phần
7: Thiết chế pháp lý
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh do VCCI tiến hành, chỉ số này đo lường lòng tin của
doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết
chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết
tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền tại địa phương.
Trong Bộ chỉ số DDCI của tỉnh, đối tượng
được đánh giá là các sở, ban, ngành, địa phương. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của các sở, ban, ngành, địa phương, chỉ số Thiết chế pháp lý đánh giá thông
qua: Cơ chế phản ánh, kiến nghị, khiếu nại; kênh để phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại và đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại.
Các tiêu chí đánh giá Thiết chế pháp
lý:
+ Văn bản liên quan đến doanh nghiệp
đã ban hành trong năm được đánh giá tốt và có tính thực thi cao.
+ Công tác phổ biến và hướng dẫn văn bản
liên quan đến doanh nghiệp.
+ Thực thi văn bản liên quan đến doanh
nghiệp nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định.
+ Giải quyết các phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại của doanh nghiệp thỏa đáng.
+ Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại hành vi sai trái.
- Chỉ số thành phần
8: Vai trò người đứng đầu
Với quan điểm vai trò người đứng đầu
có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh
nghiệp nên hiện nay chỉ số thành phần Vai trò người đứng đầu đã được nhiều địa
phương đưa vào đánh giá. Chỉ số thành phần này đánh giá vai trò người đứng đầu
(sở, ban, ngành, địa phương) trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ
doanh nghiệp.
Các tiêu chí đánh giá Vai trò người đứng
đầu:
+ Dám quyết, dám làm và dám chịu trách
nhiệm.
+ Có hành động cụ thể và thiết thực để
giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
+ Lắng nghe và tiếp thu góp ý của
doanh nghiệp.
+ Cấp thực thi không thực hiện nghiêm
túc các chỉ đạo, điều hành từ cấp lãnh đạo.
- Chỉ số thành phần
9: Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất
Mặt bằng kinh doanh là một yếu tố quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiếp cận đất đai của
doanh nghiệp có dễ dàng hay không phụ thuộc khá nhiều vào hiệu quả của các công
tác liên quan đến đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố. Chỉ số thành phần
Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp
về công tác xác định nguồn gốc đất, bồi thường và các TTHC về đất đai tại các địa
phương. Vì vậy, chỉ số thành phần này chỉ dùng để đánh giá đối với các địa
phương và không áp dụng đánh giá đối với các sở, ban, ngành.
Các tiêu chí đánh giá Tiếp cận đất đai
và ổn định trong sử dụng đất:
+ Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá gặp khó
khăn trong việc tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá mức độ rủi
ro khi sử dụng đất của doanh nghiệp tại địa phương.
+ Mức độ doanh nghiệp đánh giá tích cực
tiến độ và chất lượng quy hoạch mặt bằng đất đai tại địa phương.
+ Mức độ doanh nghiệp đánh giá tích cực
về nỗ lực hỗ trợ của chính quyền địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng.
+ Tính chủ động trong giải quyết các
vướng mắc về đất đai gây bức xúc tại địa phương.
3. Nội dung phiếu
khảo sát
a) Phiếu khảo sát sẽ được thiết kế gồm
hai loại:
- Mẫu A: Đánh giá các sở, ban, ngành (Phụ
lục 1).
- Mẫu B: Đánh giá các địa phương thuộc
tỉnh (huyện, thị xã, thành phố) (Phụ lục 2).
* Doanh nghiệp sẽ trả lời mẫu A và mẫu
B, Hộ kinh doanh và hợp tác xã chỉ trả lời mẫu B.
b) Phiếu khảo sát gồm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu về khảo sát. Phần
này được thiết kế để giới thiệu về khảo sát, hướng dẫn điền phiếu và thông tin
liên hệ để doanh nghiệp biết để yêu cầu hỗ trợ, cung cấp thông tin thêm khi cần
thiết.
- Phần 2: Thông tin chung của doanh
nghiệp. Các câu hỏi trong phần này dùng để thu thập các thông tin chung về
doanh nghiệp.
- Phần 3: Khảo sát ý kiến doanh nghiệp.
Phần này sẽ là những câu hỏi triển khai từ các tiêu chí ở phần trên.
4. Phương pháp tính
điểm và xếp hạng của Bộ chỉ số DDCI
a) Phương pháp tính điểm:
Tính điểm chỉ số thành phần: Tính điểm
của mỗi chỉ tiêu của từng chỉ số, từ đó tính ra điểm Chỉ số thành phần. Mỗi chỉ
số thành phần có nhiều chỉ tiêu, các chỉ tiêu có các thông số khác nhau. Các
thông số này lại có những đơn vị không giống nhau (có thể là %, số ngày, số lần
hay không có đơn vị) nên cần phải quy chuẩn điểm số về một đơn vị đo lường
chung (quy về điểm 10). Mỗi chỉ tiêu theo mức trả lời của DN tương ứng: Thực tiễn
tốt nhất 10 điểm; thực tiễn xấu nhất: 1 điểm.
- Nếu chỉ tiêu thuận: Điểm = 9*
[(điểm của đơn vị - điểm nhỏ nhất)/ (điểm lớn nhất - điểm nhỏ nhất)] + 1
- Nếu chỉ tiêu nghịch: Điểm = 11 -
{9* [(điểm của đơn vị - điểm nhỏ nhất)/ (điểm lớn nhất - điểm nhỏ nhất)] + 1}
Sau khi tính được điểm của từng chỉ
tiêu theo thang điểm 10, tùy vào mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu sẽ có trọng
số thích hợp để tính toán điểm chỉ số thành phần.
b) Trọng số và tính toán chỉ số DDCI tổng
hợp:
Để có thể có được điểm số DDCI tổng hợp,
các điểm chỉ số thành phần của sở, ban ngành, địa phương sẽ được tập hợp lại.
Chỉ số DDCI tổng hợp sẽ là bình quân gia quyền của tất cả điểm chỉ số thành phần.
Bộ chỉ số DDCI không dùng các nguồn dữ liệu khác để tính điểm, sử dụng hoàn
toàn ý kiến đánh giá của doanh nghiệp để tính điểm.
Trọng số trong công thức tính bình
quân gia quyền được lựa chọn bằng phương pháp chuyên gia, theo kinh nghiệm thực
tiễn để đánh giá mức độ quan trọng, tầm ảnh hưởng của từng chỉ số thành phần đối
với công tác cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương.
Bảng 3: Trọng
số đánh giá các sở, ban, ngành
Tên chỉ tiêu
|
Trọng số
|
Sub1: Tính minh bạch
|
15%
|
Sub2: Tính năng động
|
15%
|
Sub3: Chi phí thời gian
|
10%
|
Sub4: Chi phí không chính thức
|
15%
|
Sub5: Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
Sub6: Hỗ trợ DN
|
10%
|
Sub7: Thiết chế pháp lý
|
10%
|
Sub8: Vai trò người đứng đầu
|
15%
|
Điểm tổng hợp
DDCI các Sở, ban, ngành
|
100%
|
Bảng 4: Trọng
số đánh giá các huyện, thị xã, thành phố
A Tên chỉ
tiêu
|
Trọng số
|
Sub1: Tính minh bạch
|
15%
|
Sub2: Tính năng động
|
10%
|
Sub3: Chi phí thời gian
|
10%
|
Sub4: Chi phí không chính thức
|
15%
|
Sub5: Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
Sub6: Hỗ trợ DN
|
10%
|
Sub7: Thiết chế pháp lý
|
5%
|
Sub8: Vai trò người đứng đầu
|
10%
|
Sub9: Tiếp cận đất đai và ổn định
trong sử dụng đất
|
15%
|
Điểm tổng hợp
các địa phương
|
100%
|
V. CÁCH THỨC TRIỂN
KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cách thức triển khai
Các công việc chính từ khi xây dựng Bộ
chỉ số đến khi công bố báo cáo DDCI sẽ bao gồm 4 giai đoạn chính như sau:
a) Hoàn thiện bộ chỉ số:
Trong giai đoạn này đơn vị chủ trì của
tỉnh cùng với đơn vị tư vấn sẽ xây dựng Bộ chỉ số, lấy ý kiến góp ý từ các đơn
vị của tỉnh để hoàn thiện Bộ chỉ số. Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số DDCI của tỉnh.
b) Chuẩn bị triển khai:
Trong giai đoạn này đơn vị chủ trì của
tỉnh sẽ cung cấp dữ liệu đối tượng khảo sát, trên cơ sở đó đơn vị tư vấn sẽ tiến
hành chọn lọc mẫu khảo sát. Bên cạnh đó đơn vị tư vấn sẽ tiến hành các hoạt động
chuẩn bị cho cuộc khảo sát, lên kế hoạch khảo sát, đào tạo, tập huấn cho điều
tra viên tham gia khảo sát...
c) Triển khai DDCI:
Triển khai DDCI gồm 3 giai đoạn là khảo
sát, tổng hợp dữ liệu và xây dựng báo cáo, cụ thể:
- Khảo sát: Nhằm đảm bảo hiệu quả, quá
trình khảo sát sẽ được phối hợp các phương thức khảo sát là trực tiếp tại các
đơn vị, qua thư và trực tuyến qua các link khảo sát online qua website, email,
zalo, facebook... cùng với kết hợp các câu hỏi mở để tiếp thu ý kiến, góp ý. Thời
gian khảo sát thực hiện trong năm đánh giá.
- Tổng hợp dữ liệu: Các phiếu khảo sát
được gửi về sau khi được kiểm tra sơ bộ sẽ trải qua các quá trình mã hóa dữ liệu,
nhập liệu... để trở thành các dữ liệu có thể tính điểm được, các dữ liệu này sẽ
tiếp tục trải qua quá trình phân loại, quy chuẩn điểm số... để có được đầu ra
là điểm số tổng hợp DDCI.
- Xây dựng báo cáo: Trên cơ sở điểm số
tổng hợp DDCI, đơn vị tư vấn sẽ tiến hành phân tích, đánh giá để xây dựng báo
cáo DDCI của tỉnh, trong quá trình xây dựng báo cáo, đơn vị tư vấn sẽ tiến hành
lấy ý kiến đánh giá từ các chuyên gia để hoàn thiện báo cáo.
d) Công bố:
Sau khi nhận được báo cáo DDCI từ đơn
vị tư vấn, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh hình thức công bố phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của tỉnh. Thời gian công bố kết quả khảo sát DDCI trong Quý IV của
năm đánh giá.
Hình 1. Sơ đồ
các công việc thực hiện trong triển khai Bộ chỉ số
2. Tổ chức thực hiện
a) Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Đắk
Lắk.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ là
cơ quan chủ trì có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng dự toán kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn để
xây dựng Bộ chỉ số; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm
để đánh giá DDCI trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn đơn vị khảo sát và giám
sát, đôn đốc quá trình triển khai khảo sát, đảm bảo phiếu khảo sát đạt chất lượng
và số lượng theo yêu cầu.
- Phối hợp với Đơn vị tư vấn và các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cụ thể để đưa các nội dung khảo sát
vào Bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá cho phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình
thực tế của tỉnh.
- Triển khai Bộ chỉ số DDCI đến các sở,
ban, ngành, địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh công bố kết quả
Chỉ số DDCI.
c) Các sở, ban, ngành, địa phương:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Nội vụ theo dõi, đánh giá Chỉ số DDCI trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Có trách nhiệm hướng dẫn,
phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, thông tin tuyên truyền về thực hiện Bộ chỉ số và quá trình triển khai Bộ
chỉ số trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Báo Đắk Lắk, các phương tiện truyền thông, báo chí của
tỉnh kịp thời đưa tin quá trình khảo sát, lấy ý kiến doanh nghiệp, nhà đầu tư,
hợp tác xã, hộ kinh doanh về đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành, địa
phương thuộc tỉnh Đắk Lắk để tạo sự hưởng ứng, đồng thuận, đánh giá thẳng thắn,
khách quan.
- Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh, Cục Hải quan tỉnh: Cung cấp danh sách đối tượng khảo sát
(doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) đang hoạt động ngành phụ trách và triển
khai thực hiện.
- Các sở, ban, ngành liên quan, các địa
phương (các huyện, thị xã, thành phố) thuộc tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp, cung
cấp thông tin, tuyên truyền và triển khai thực hiện.
d) Bưu điện tỉnh Đắk Lắk: Bưu điện tỉnh
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai khảo sát ý kiến DN đánh giá năng lực
điều hành kinh tế các sở, ban, ngành và địa phương.
e) Các hiệp hội doanh nghiệp tại tỉnh: Phối hợp với
đơn vị tư vấn trong việc khảo sát, lấy ý kiến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
đóng góp ý kiến để xây dựng Bộ chỉ số DDCI của tỉnh./.