ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN
THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI NĂM
2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Kế hoạch số 385/KH-UBND
ngày 18/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về truyền thông về bình đẳng giới đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông
về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2023
trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục triển khai sâu rộng, toàn
diện, có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 385/KH-UBND ngày 18/12/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền phổ biến, cập nhật
thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng cao
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CB, CC, VC, NLĐ) và
các tầng lớp Nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới,
tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Yêu cầu
a) Tập trung huy động, vận động các
cơ quan, tổ chức trong xã hội hưởng ứng, tham gia thực hiện các hoạt động
truyền thông do chính quyền các cấp, các ngành triển khai thực hiện để tăng
hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh.
b) Sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để
triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch, đảm bảo các hoạt động truyền
thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới được
triển khai sâu rộng, có tính lan tỏa trong cộng đồng; tăng cường lồng ghép thực
hiện công tác truyền thông về bình đẳng giới trong các chương trình, kế hoạch
chung về phát triển kinh tế - xã hội.
c) Kết hợp đa dạng, linh hoạt các
hình thức truyền thông phù hợp, hiệu quả với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân
cư; tăng cường ứng dụng, khai thác lợi thế của công nghệ
thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số để nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông về bình đẳng giới.
d) Nội dung truyền thông cần phản ánh
đúng vai trò, sự đóng góp và tham gia của nam giới và nữ giới trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội và gia đình; kiểm soát chặt chẽ để không truyền tải,
phổ biến những nội dung, hình ảnh mang tính định kiến giới, phân biệt đối xử về
giới.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Về tăng cường cung cấp thông
tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác
bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và trách nhiệm về thực
hiện bình đẳng giới cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân
a) Thường xuyên thông tin, tuyên
truyền và phổ biến sâu rộng về các chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, kế hoạch hành động về bình
đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới trong giai đoạn 2021-2030 và
các văn bản của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác bình đẳng giới, vì
sự tiến bộ của phụ nữ.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông
về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ với các hình thức phong phú, đa
dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; tập trung nâng cao chất
lượng tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ
thống thông tin cơ sở; tăng cường thông tin, giới thiệu các hoạt động thúc đẩy
bình đẳng giới bằng hình ảnh (Inforgraphic, video clip, phim tài liệu),
bản tin thời sự, chương trình truyền hình, diễn đàn đối thoại trực tuyến v.v...
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên truyền trên không gian mạng
Internet thông qua Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa
phương; trên kênh Youtube, Zalo nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về
bình đẳng giới.
c) Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng dân cư; xây dựng và triển khai các mô
hình, hình thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng trong từng lĩnh vực
và các nhóm đặc thù tại địa phương như người di cư, người khuyết tật, người cao
tuổi, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người cư trú ở vùng khó khăn,
biên giới v.v...; tổ chức các đợt cao điểm truyền thông về bình đẳng giới nhân
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới từ
ngày 15/11-15/12 và Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
(tháng 6) với mục tiêu sáng tạo, hiệu quả, tiết kiệm, tạo sự lan tỏa rộng
trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện
cộng đồng nhằm thông tin, tuyên truyền về bình đẳng giới nói chung, về vai trò,
năng lực, phẩm chất phụ nữ Việt Nam nói riêng nhân các sự kiện, ngày lễ lớn của
đất nước, ngày kỷ niệm (ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3, ngày Quốc tế Hạnh phúc
20-3, ngày Gia đình Việt Nam 28- 6, ngày Toàn dân phòng, chống mua bán người
30-7, ngày Quốc tế Phụ nữ nông thôn 15-10, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10, ngày
Quốc tế Nam giới 19-11, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với Phụ nữ 25-11) và
các ngày truyền thống của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Thường xuyên thông tin, phổ biến
các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới, kết quả thực hiện các mục tiêu về bình
đẳng giới của các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trên
các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp, tạo điều kiện cho cán bộ, phóng
viên, biên tập viên được tiếp cận kịp thời các nguồn tin về hoạt động của các
cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị nhằm đưa tin kịp thời, chính xác, xây dựng
các phóng sự chất lượng tốt, hấp dẫn, thu hút sự quan tâm, chú ý của người dân
để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
e) Tăng cường truyền thông những
thành tựu, kết quả về bình đẳng giới của Việt Nam, của tỉnh Thừa Thiên Huế cho
các đối tác quốc tế; lồng ghép thông tin, giới thiệu những thành tựu, kết quả
về bình đẳng giới của Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong
các hoạt động quảng bá, giới thiệu về hình ảnh, vùng đất, văn hóa, con người
Thừa Thiên Huế với bạn bè trong nước và quốc tế trong các hoạt động đối ngoại,
kêu gọi, vận động đầu tư, hợp tác quốc tế.
g) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến rộng
rãi chỉ số phát triển con người (trọng tâm là chỉ số phát triển giới)
trong báo cáo đánh giá sự phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế và sự cam kết hành
động thúc đẩy bình đẳng giới của chính quyền các cấp (đây là yếu tố quan
trọng để xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển bền vững).
h) Thông tin, phản bác kịp thời, tích
cực đấu tranh, phản bác những thông tin, dư luận xã hội không đúng, vi phạm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng
giới và các thành tựu, kết quả về bình đẳng giới của tỉnh.
2. Đổi mới về hình thức và phương
tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng, khai thác lợi thế của công nghệ thông tin
và các loại hình truyền thông trên nền tảng số, đa dạng hóa các loại hình, sản
phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới
a) Triển khai thực hiện các hình thức
truyền thông đa dạng, sáng tạo, linh hoạt kết hợp hình thức truyền thông trực
tiếp với truyền thông gián tiếp; sử dụng đa dạng phương tiện truyền thông để
đạt được hiệu quả truyền thông đồng bộ như: phương tiện truyền thông cá nhân,
phương tiện truyền thông đại chúng và phương tiện mạng xã hội phù hợp với từng
khu vực, đối tượng, độ tuổi, giới tính; khuyến khích tổ chức các hoạt động
truyền thông bằng hình thức trực tuyến, đẩy mạnh ứng dụng, khai thác lợi thế
của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới, từ đó
tác động tích cực đến thúc đẩy bình đẳng giới trong các tầng lớp Nhân dân, quan
tâm đến việc tiếp cận của các nhóm người yếu thế, người khuyết tật.
b) Khuyến khích những ý tưởng mới,
sáng tạo hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen và hành vi
của người dân trong thực hành thúc đẩy bình đẳng giới; tập trung truyền thông
vào các vấn đề về bình đẳng giới đang được dư luận xã hội quan tâm. Đổi mới về
nội dung truyền thông về bình đẳng giới theo phương châm: (1) Dễ hiểu (diễn
giải đơn giản tối đa các thuật ngữ chuyên môn để đối tượng được truyền thông dễ
tiếp cận); (2) Dễ nhớ (sử dụng các hình thức sáng tạo, linh hoạt sao cho
đối tượng được truyền thông dễ nhớ thông điệp nhất); (3) Dễ làm (hướng
dẫn thực hành thúc đẩy bình đẳng giới một cách rõ ràng nhất để đối tượng được
truyền thông có thể dễ dàng thực hiện trong thực tế); (4) Dễ lan tỏa (lựa
chọn các các phương tiện truyền thông có tính lan tỏa cao, tác động rộng rãi
trong công chúng).
c) Đẩy mạnh việc chuyển đổi các nội
dung, tài liệu truyền thông về bình đẳng giới từ hình thức in ấn sang bản điện
tử trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các
phương tiện truyền tin khác; chú trọng truyền thông về bình đẳng giới trên các
trang thông tin có nhiều người truy cập, các trang thông tin thu hút sự quan
tâm của thanh, thiếu niên; nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức quốc tế sản xuất; nhân bản, phổ biến
rộng rãi Bộ chỉ số về giới trong truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng bằng các hình thức phù hợp (sản phẩm in, trên báo, trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị).
3. Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới
a) Tăng cường truyền thông về lợi ích
của việc đầu tư cho công tác bình đẳng giới, huy động nguồn lực, phương tiện và
sự tham gia, hưởng ứng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đặc
biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người
có uy tín và ảnh hưởng lớn trong xã hội. Phát huy vai trò nêu gương của người
đứng đầu, huy động nam giới, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng
tích cực ủng hộ các hành vi mẫu về bình đẳng giới; lồng ghép nội dung truyền
thông bình đẳng giới vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian,
đưa các tiêu chí về bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào
tiêu chuẩn thôn, xóm, bản, làng văn hóa, gia đình văn hóa.
b) Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật,
nghiệp vụ, tài chính, chuyên môn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để tổ chức các hoạt động truyền thông phù hợp nhằm tăng hiệu ứng, mở rộng phạm
vi và nâng cao chất lượng truyền thông gắn với bình đẳng giới ở các cấp, nhất
là cấp cơ sở. Vận động các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài
ủng hộ nguồn lực để xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của
phụ nữ và thúc đẩy bình đang giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng
giới cao như: sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới,
mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, khu chế xuất; mô
hình “Ngăn ngừa giảm thiểu tác hại của bạo lực giới”; Câu lạc bộ “Nam giới tiên
phong phòng ngừa bạo lực với phụ nữ”, mô hình “Thành phố, làng quê an toàn với
phụ nữ và trẻ em” ở các thôn, bản, khu dân cư; can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bị
bạo lực trên cơ sở giới v.v...
c) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức các hoạt động truyền thông mang tính xã hội hóa và thu hút
nguồn lực xã hội cho công tác truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng
giới. Đặc biệt là vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp tổ chức
các hoạt động như: tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, thi sáng
tác, triển lãm, truyền thông trực tiếp và gián tiếp, hưởng ứng tham gia thực
hiện các hoạt động nhân Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình,
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới và các dịp kỷ niệm như ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10
nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ các ngành, các cấp và người dân về bình đẳng
giới.
4. Mở rộng và tăng cường công tác
giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, cơ sở giáo dục, nơi làm việc, cộng
đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em
a) Đề cao vai trò, trách nhiệm của
gia đình, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong xã hội
trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về sức khỏe giới tính và bình đẳng giới (tập
trung cho đối tượng là thanh, thiếu niên); vận động sự tham gia của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong xã hội, doanh nghiệp, người dân tại cộng
đồng, đặc biệt là thanh, thiếu niên trong công tác thông tin, tuyên truyền
chính sách, pháp luật và kiến thức về giới, bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận
thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới của thanh, thiếu niên trong gia
đình, nhà trường và xã hội.
b) Đưa nội dung về giới, bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận
thức cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào các bài giảng trong các trường học,
đặc biệt ở cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học.
c) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập
huấn nâng cao về kỹ năng làm việc với nam giới, nhất là thanh, thiếu niên nhằm
thu hút nam giới tham gia thúc đẩy bình đẳng giới và xóa bỏ bạo lực giới; kỹ
năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới để
bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật
và phù hợp với tâm lý của đối tượng.
d) Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục, vận
động xây dựng văn hóa tôn trọng, bình đẳng đối với tất cả các giới trong mọi
hoàn cảnh bao gồm tại nhà, nơi làm việc, trong các cơ sở giáo dục, trên môi
trường mạng để hình thành chuẩn mực xã hội về bình đẳng giới trong ứng xử xã
hội; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phù hợp nhằm huy động sự tham gia
của nam giới, nhất là thanh, thiếu niên trong thực hành thúc đẩy bình đẳng giới.
5. Triển khai áp dụng Bộ chỉ số về
giới trong truyền thông; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông,
phóng viên, biên tập viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên
truyền thông các ngành, các cấp
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh triển khai áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền
thông, xác định đây là yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý về truyền thông.
b) Tổ chức tập huấn Bộ chỉ số về giới
trong công tác truyền thông và hướng dẫn, trang bị kiến thức, kỹ năng thu thập
số liệu, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ số về giới trong truyền thông cho
cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông và bình đẳng giới các cấp, đặc biệt
là cấp cơ sở.
c) Tổ chức tập huấn cho ban biên tập,
tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các cộng tác viên trợ giúp pháp lý về
kiến thức bình đẳng giới, lồng ghép giới trong thực thi nhiệm vụ được giao; tổ
chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm
bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên thuộc các cơ
quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ làm công tác bình đẳng giới và cán bộ truyền thông, báo cáo viên các ngành,
các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận
động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông; tăng cường
bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến thức về tâm lý, đặc điểm giới, hệ lụy của một
số quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu, hành vi phân biệt đối xử và bất bình
đẳng giới cho đội ngũ này.
6. Nhân rộng các
mô hình truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới có hiệu quả
a) Xây dựng, nhân rộng các mô hình
truyền thông về bình đẳng giới có hiệu quả, tập trung vào các mô hình như: mô
hình sử dụng mạng Internet và nền tảng số (chuyên mục trên Trang thông tin
điện tử, Fanpage bình đẳng giới, diễn đàn trực tuyến v.v.. ); truyền thanh
cơ sở; truyền thông cộng đồng, truyền thông gia đình; đối thoại chính sách
v.v...; thí điểm và nhân rộng câu lạc bộ truyền thông về công tác bình đẳng
giới cho thanh, thiếu niên tại cấp xã, phường và trường học tại các địa phương
trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường phổ biến, giới thiệu về
các mô hình, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; lồng
ghép thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới trong quá
trình xây dựng và phát triển các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; phổ biến rộng rãi những tấm gương điển
hình, người có uy tín, ảnh hưởng tích cực tại cộng đồng và thu hút sự tham gia
của nam giới, trẻ em trai trong thực hiện các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
7. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát về việc thực hiện chính sách, pháp luật và công
tác truyền thông về bình đẳng giới
a) Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị đưa
nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật và
công tác truyền thông về bình đấng giới trong chương trình, kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, giám sát chuyên ngành, liên ngành và tranh tra, kiểm tra hành chính,
công vụ.
b) Tập trung kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội
dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị điều chỉnh trước khi in ấn phát
hành; xử lý, kiến nghị hủy bỏ xuất bản các sản phẩm mang định kiến giới đang
lưu hành, sử dụng.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ;
quản lý, lưu hành các sản phẩm văn hóa có nội dung vi phạm về bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh được giao chủ trì, triển khai
thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
2. Kinh phí từ nguồn tài trợ, viện
trợ quốc tế và huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân
đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà
nước để thực hiện Kế hoạch này.
IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Là cơ quan đầu mối trong việc tham
mưu triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ, nội dung của kế hoạch đảm bảo
chất lượng, hiệu quả.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới; thường xuyên cập nhật chính sách, pháp luật và tài liệu truyền
thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới để
cung cấp đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân.
c) Xây dựng tài liệu và tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội
ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ
truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo triển khai, đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính
thức của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức giới, bình đẳng
giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và học viên trong các cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và cán bộ cơ quan quản lý lao động tại địa phương.
đ) Hướng dẫn, triển khai chiến dịch
truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
e) Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng và
nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả; đề xuất biểu dương, khen thưởng
kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác
truyền thông về bình đẳng giới.
g) Điều tra, khảo sát, kiểm tra, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương; tham
mưu tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch và tham mưu điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu,
giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới
theo từng giai đoạn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức và các địa phương liên quan, chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng sổ trong các
hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới. Hướng dẫn triển khai thực hiện việc áp dụng Bộ chỉ số về giới trong
truyền thông trong các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức liên quan rà soát, theo dõi, xử lý thông tin sai sự
thật, thông tin xấu, độc về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bình đẳng giới trên không gian mạng; tích cực đấu tranh,
phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới; chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở tập trung truyền thông đối với các vấn
đề về bình đẳng giới đang được xã hội quan tâm.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung
vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
bình đẳng giới.
3. Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch
a) Triển khai truyền thông, giáo dục
đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; chỉ đạo,
hướng dẫn việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng các thiết chế văn
hóa, hương ước, quy ước.
b) Lồng ghép nội dung truyền thông bình
đẳng giới vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật của các cơ quan,
đơn vị; phát động các phong trào tiến bộ, hạnh phúc, tôn trọng sự đa dạng và
thúc đẩy sự sẻ chia.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ; quản lý,
lưu hành các sản phẩm văn hóa có nội dung vi phạm chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng
kiến thức cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe
giới tính, bình đẳng giới; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng
chính thức trong các cấp học để giảng dạy cho học sinh, sinh viên.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan chỉ đạo, triển khai, thực hiện hiệu quả Chương trình truyền thông về dân
số đến năm 2030, trong đó: tập trung thông tin, tuyên truyền về tình hình,
nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và các hành vi vi phạm
quy định về chẩn đoán, xác định, lựa chọn giới tính thai nhi; đẩy mạnh hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình.
6. Ban Dân tộc
tỉnh
a) Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tích cực tuyên truyền và thực hiện có
hiệu quả nội dung Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong Chương trình mục tiêu quốc gia “Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030”, Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025”;
b) Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ
biến và triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số
149/KH-UBND ngày 7/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình
đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số
168/KH- UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu
số tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II);
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các
hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác bình đẳng giới của Việt Nam ở
nước ngoài; thông tin, phổ biến mạnh mẽ chỉ số phát triển con người (nhất là
chỉ số phát triển giới) trong các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế; đấu
tranh, phản bác các quan điểm sai lệch vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong các diễn đàn,
hoạt động hợp tác quốc tế.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Trường Chính
trị Nguyễn Chí Thanh, các cơ quan, đơn vị liên quan đưa nội dung về bình đẳng
giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước, lãnh đạo quản lý cấp phòng và
tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức; trên cơ sở đề xuất của các cơ
quan đơn vị liên quan, đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng về bình đẳng giới cho
đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông về bình đẳng giới vào kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
9. Sở Tư pháp
Lồng ghép tổ chức bồi dưỡng kiến thức
về giới và chính sách pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên cơ sở; lồng ghép đưa nội dung
bình đẳng giới trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
10. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành,
đơn vị liên quan để lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển bền vững của
tỉnh về công tác bình đẳng giới trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; huy động các nguồn viện trợ và các nguồn vốn
hợp pháp khác cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới, góp phần thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tài
chính
Căn cứ vào ngân sách của tỉnh, tổng
hợp đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ
của kế hoạch từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
12. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan đấu tranh, xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân thông tin, phổ biến sai lệch chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới.
13. Ban Quản lý
Khu kinh tế - công nghiệp tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp
thường xuyên thông tin, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và các quy định đối với lao động nữ
cho người lao động; xây dựng văn hóa tôn trọng, bình đẳng đối với tất cả các
giới trong doanh nghiệp.
14. Trường
Chính trị Nguyễn Chí Thanh
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về giới
và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ giáo viên trong nhà
trường và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố; đưa nội
dung về bình đẳng giới vào giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị, quản lý nhà nước và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
15. Báo Thừa
Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Dành thời lượng phù hợp để đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về bình đẳng giới; xây dựng các chương trình, chuyên mục, chuyên
trang có nội dung về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; giới thiệu các mô hình, điển hình tiên
tiến, người tốt, việc tốt trong việc thực hiện bình đẳng giới; phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và gỡ bỏ, loại bỏ các nội dung,
thông tin mang định kiến giới, bất bình đẳng giới.
16. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển
khai thực hiện kế hoạch đảm bảo mục đích, yêu cầu và chất lượng, hiệu quả;
thường xuyên cập nhật các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới để thông tin, phổ biến đến các cán bộ, công
chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao nhận thức về
giới, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới.
17. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh - cơ quan chủ trì Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong
Chương trình mục tiêu quốc gia “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030”
- Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn các
chi/tổ phụ nữ các cấp tích cực phối hợp, tham gia các lớp tập huấn nhằm tuyên
truyền sâu rộng đến cán bộ, hội viên, phụ nữ về Kế hoạch triển khai thực hiện
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội triển khai, thực hiện các nội dung Dự án.
18. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tăng cường tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp hội nghị tập huấn, các hoạt
động truyền thông về bình đẳng giới, đề cao vai trò của nam và nữ trong gia
đình và xã hội bàng các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với
từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho cán bộ hội
viên, đoàn viên, công nhân, viên chức, người lao động và người dân trong cộng
đồng. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện chính sách,
phát luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
19. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ tình hình thực tế địa
phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiệu hiệu quả các hoạt động truyền
thông về bình đẳng giới; chủ động thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình, kết
quả thực hiện kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tại địa phương.
b) Bố trí đảm bảo nguồn kinh phí để
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới tại
địa phương và lồng ghép thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương
trình, kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
tại địa phương.
c) Tích cực huy động, vận động và tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức và người dân tại cộng đồng
cùng tham gia thực hiện các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới, đặc biệt
là các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có
uy tín và ảnh hưởng lớn trong xã hội.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung tại Kế hoạch
“Truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới năm 2023” các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch hoặc
lồng ghép triển khai thực hiện trước ngày 20/02/2023; báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện (trước ngày 05/12/2023) thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các
ngành, các địa phương. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 10/12/2023.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về
UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH
(b/c);
- Vụ Bình đẳng giới;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- CVP, PCVP KGVX;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|