ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NỘI DUNG 02, TIỂU DỰ ÁN 1, DỰ ÁN 10 VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện một số dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến
năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến
năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk Quy định về nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 1189/QĐ-UBND
ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Nội dung 02, Tiểu dự án 1, Dự án 10 về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên
truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến về nhận thức và ý thức
tự giác chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào với Đảng,
Nhà nước; vận động đồng bào các dân tộc xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm
việc theo Hiến pháp, pháp luật, nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Triển khai sâu rộng, toàn diện và
tăng cường nguồn lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cơ
quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở được phổ biến, giáo dục pháp luật
và cung cấp thông tin rộng rãi về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc với nội
dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
Trên 80% đội ngũ cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào
vùng dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu
pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về phổ biến pháp luật và tuyên truyền,
vận động về lĩnh vực công tác dân tộc, theo yêu cầu nhiệm vụ.
Mỗi năm tổ chức được ít nhất 01 đợt
phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn các xã, thôn, buôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi. Phấn đấu 100% trưởng thôn, buôn, người có uy tín trên địa bàn các xã,
thôn, buôn đặc biệt khó khăn được tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
II. ĐỐI TƯỢNG,
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI
1. Đối tượng
- Người dân ở vùng dân tộc thiểu số
và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể ở xã, thôn, trưởng thôn, buôn, người có uy tín, các chức sắc, chức việc
tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh.
2. Nguyên tắc thực hiện
Nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động thực hiện theo Điều 5 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật,
Điều 3 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc
về Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025 và các nguyên tắc sau: Kiên
trì, thường xuyên, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện; Khuyến khích sử dụng ngôn ngữ,
ưu tiên những hình thức phù hợp với phong tục, tập quán, văn hóa truyền thống của
từng dân tộc, vùng miền; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
3. Phạm vi thực hiện
Các xã, thôn, buôn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Phổ biến nội dung Hiến pháp, các
luật, văn bản quy phạm pháp luật, chính sách dân tộc liên quan đến vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng các nội dung phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương.
2. Trọng tâm phổ biến pháp luật cho đồng
bào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp
hành, bảo vệ pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; quyền,
nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: hình sự, dân sự,
hôn nhân và gia đình, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động, y tế, giáo dục, quốc
phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, an toàn thực phẩm, biến đổi
khí hậu, chuyển đổi số, hỗ trợ khởi nghiệp; các văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành; các văn bản chính sách về công tác dân tộc, chính sách dân tộc
và các văn bản chính sách có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Tuyên truyền chính sách dân tộc và
kết quả thực hiện chính sách dân tộc, đại đoàn kết các dân tộc của Đảng và Nhà
nước; gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến trong chấp hành và
thực hiện pháp luật, chính sách dân tộc; tuyên truyền, vận động đồng bào các
dân tộc xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”,
lợi dụng vấn đề dân tộc, dân chủ, nhân quyền, truyền đạo trái pháp luật để chống
phá Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết các dân tộc; phản bác những luận
điệu sai trái của các thế lực phản động; nâng cao nhận thức về chủ quyền, an
ninh biên giới; các nội dung khác có liên quan đến dân tộc và chính sách dân tộc.
4. Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh.
IV. CÁC HÌNH THỨC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền vận động thực hiện theo Điều 11 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
và các hình thức sau:
1. Thông qua các loại hình báo in,
báo nói, báo hình, báo điện tử.
2. Hội thảo chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm, kỹ năng, nghiệp vụ.
3. Xây dựng, duy trì hoạt động của
các mô hình, câu lạc bộ.
4. Biên soạn, phát hành sách, sổ tay
kỹ năng, hỏi đáp chính sách, pháp luật; cung cấp văn bản chính sách, pháp luật.
5. Biên soạn, phát hành tờ rơi, tờ gấp;
pa nô, áp phích, băng rôn, bản tin; băng, đĩa, chiếu phim lưu động.
6. Thông qua lễ, hội, hoạt động văn
hóa truyền thống.
7. Các hình thức khác phù hợp với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và điều kiện thực tế tại các vùng miền,
địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được phân
bổ hàng năm từ nguồn ngân sách Nhà nước (kinh phí sự nghiệp) thực hiện Nội dung
số 02, Tiểu dự án 1, Dự án 10 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch; xây dựng Kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện Kế hoạch vốn được
giao đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, phù hợp với Kế hoạch giai đoạn 2021 -
2025 đã được phê duyệt và các quy định hiện hành.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện; đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch; định kỳ hằng năm
và đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định. Kịp thời tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung, hình thức triển khai thực hiện Kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và quy định, hướng dẫn của Trung
ương (nếu có phát sinh).
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch lồng
ghép, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật với nhiều
loại hình phù hợp đến nhân dân và cán bộ cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
Hằng năm trên cơ sở nhu cầu kinh phí
của các đơn vị do Ban Dân tộc tổng hợp và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giao dự toán để các đơn vị thực hiện kế
hoạch theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa
phương; Trung tâm Công nghệ và Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang thông tin điện
tử của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện;
Đài Truyền thanh - Truyền hình; Trung tâm Truyền thông - Văn hóa - Thể thao các
huyện, thị xã, thành phố; Đài truyền thanh cấp xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với Ban Dân tộc, các cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến người dân về
công tác bảo tồn các di sản văn hóa và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc thiểu số, như: Tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền
thống, các trò chơi dân gian...) kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng, quảng
bá những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của địa phương đến bạn bè trong và
ngoài tỉnh, đồng thời vận động đồng bào dân tộc thiểu số giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa của dân tộc, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu.
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở; các Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể
thao huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Đắk Lắk
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
7. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình phối hợp với Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện nội dung theo Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội cấp tỉnh.
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho các hội viên và Nhân dân tại cơ sở. Phối hợp triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch giai đoạn và Kế
hoạch hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch vốn được giao, đảm bảo đúng mục
tiêu, đối tượng, phù hợp với Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt
và các quy định hiện hành; chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6),
hằng năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi UBND tỉnh
(qua Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nội
dung 02 Tiểu dự án 1 Dự án 10 về Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ Kế hoạch, các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, PCT UBND tỉnh (Đ/c Võ Văn Cảnh);
- Ủy ban MT TQVN tỉnh (phối hợp thực hiện);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; (thực hiện)
- UBND các huyện, thị xã, thành phố; (thực hiện)
- CVP, PCVP UBND tỉnh (Đ/c Nguyễn Tiến Dũng);
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Vk.15b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|