ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 26
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử
ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ
thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và đảm bảo an
toàn thông tin Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 9 năm 2024
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VXNV, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ
THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, khai thác và các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn thông tin Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tham gia quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Dữ liệu về công tác dân tộc
(trừ các danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc): Là thông
tin, số liệu phản ánh thực trạng tình hình về dân số và chất lượng dân số, phân
bố dân cư, tiếp cận cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, thu nhập và chi tiêu, đời
sống, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, phòng chống tệ nạn xã hội, tiếp
cận các dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tình hình
tôn giáo, di cư tự do, khiếu kiện, an ninh nông thôn, thực trạng kinh tế, văn
hóa, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh….
2. Cơ sở dữ liệu về công tác
dân tộc: Là tập dữ liệu số hóa các trường thông tin, dữ liệu về công tác dân tộc.
3. Hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc: Là Hệ thống thông tin hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện quản lý, cập nhật dữ liệu về công tác dân tộc; tin học hóa quá trình cập
nhật, theo dõi và báo cáo dữ liệu về công tác dân tộc; kết xuất báo cáo dữ liệu
về công tác dân tộc; tổng hợp thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm
vi từng xã, huyện và toàn tỉnh.
4. Cán bộ vận hành Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc: Là người được giao nhiệm vụ quản lý, điều
khiển, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
5. Cán bộ quản lý Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc: Là người được giao nhiệm vụ làm công tác
khai thác, cập nhật thông tin dữ liệu về công tác dân tộc lên phần mềm.
6. Tài khoản: Bao gồm tên đăng
nhập và mật khẩu để truy cập vào hệ thống phần mềm.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Các thông tin có liên quan đến
dữ liệu về công tác dân tộc của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được cập nhập đầy
đủ trên Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Khi có thay đổi về dữ liệu
phải được cập nhật kịp thời trên hệ thống.
3. Hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ mới được khai thác, sử dụng Hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin trên Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc và thông tin thực tế phải trùng khớp
nhau, trường hợp có sự chênh lệch phải kiểm tra, xác định nguyên nhân, điều chỉnh
lại cho chính xác.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân tham gia vào việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin dữ
liệu về công tác dân tộc có trách nhiệm bảo đảm bí mật về mật khẩu đăng nhập,
không làm mất cơ sở dữ liệu, thực hiện đúng các quy định về bảo đảm bí mật và
hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI
THÁC VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 4. Vận
hành, bảo trì, nâng cấp bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc
1. Hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc được cài đặt, vận hành, duy trì hoạt động bởi Ban Dân tộc tỉnh,
thực hiện sao lưu hàng ngày. Dữ liệu thông tin tài khoản được đồng bộ hàng tuần
trong ngày làm việc để bảo đảm khả năng vận hành, khắc phục sự cố, phục hồi dữ
liệu khi xảy ra sự cố do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng
khác hoặc bị làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép. Dữ liệu sao
lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ
liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
2. Ban Dân tộc tỉnh thực hiện
các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo Hệ thống thông tin dữ liệu
về công tác dân tộc hoạt động trên mạng công cộng (Internet) liên tục; bảo đảm
về sự bảo mật của cơ sở dữ liệu tỉnh Bắc Kạn.
3. Trường hợp có sự cố hoặc
thay đổi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách mới hoặc
sửa đổi, bổ sung chính sách, Ban Dân tộc tỉnh thực hiện tiếp nhận, phối hợp với
đơn vị cung cấp phần mềm khắc phục và nâng cấp theo tình hình thực tế và theo
yêu cầu.
4. Kinh phí vận hành Hệ thống
thông tin dữ liệu được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho Ban
Dân tộc tỉnh. Ban Dân tộc tỉnh quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động Hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Mô
hình tổ chức cập nhật, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin dữ liệu
1. Ban Dân tộc tỉnh tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc quản lý, sử dụng; đồng thời trực
tiếp triển khai Hệ thống thông tin dữ liệu đến các sở, ban, ngành tỉnh (đơn vị
cấp tỉnh), các huyện, thành phố (cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (cấp xã).
2. Các đơn vị cấp tỉnh được cấp
tài khoản trên Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc có trách nhiệm:
Theo dõi, tổng hợp, cập nhật dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi lĩnh vực
ngành quản lý; kiểm tra, xác thực dữ liệu cuối (dữ liệu cuối được cung cấp từ Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã) trên Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân
tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài khoản Hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc có trách nhiệm: Tổng hợp, cập nhật dữ liệu về
công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, xác thực dữ liệu cuối (dữ liệu
cuối được cung cấp từ cấp xã) trên Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm: Tổng hợp, cập nhật thông tin dữ liệu về công tác dân tộc thuộc phạm
vi quản lý; kiểm tra, xử lý dữ liệu trước khi tải lên Hệ thống thông tin dữ liệu
về công tác dân tộc.
Điều 6. Quản
lý danh mục phiếu điều tra, thu thập thông tin, kỳ báo cáo, tài khoản trên Hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
1. Ban Dân tộc tỉnh có trách
nhiệm cập nhật danh mục phiếu điều tra, thu thập thông tin theo quy định của Ủy
Ban Dân tộc; kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi các nội dung và mẫu biểu phù hợp
theo các quy định do Chính phủ, Ủy Ban Dân tộc mới ban hành về dữ liệu công tác
dân tộc; đồng thời cập nhật các kỳ báo cáo theo quy định, hướng dẫn kịp thời
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện.
2. Tài khoản đăng nhập Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Bắc Kạn
a) Ban Dân tộc tỉnh, các đơn vị
cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Mỗi đơn vị được cấp một tài khoản truy cập
vào Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
b) Các đơn vị đăng nhập Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại địa chỉ: https://htdldantoc.backan.gov.vn/
bằng tài khoản do Ban Dân tộc tỉnh cấp.
Tên đăng nhập: Nhập tên đăng nhập
vào hệ thống do Ban Dân tộc tỉnh cấp. Mật khẩu: Ban Dân tộc tỉnh cấp lần đầu,
các đơn vị phải thay đổi mật khẩu đăng nhập trong lần đăng nhập đầu tiên, không
sử dụng mật khẩu mặc định để sử dụng. Mật khẩu đăng nhập của cơ quan, tổ chức,
đơn vị tự xác định.
3. Ban Dân tộc tỉnh là đơn vị vận
hành hệ thống, thực hiện quản lý thống nhất toàn bộ các tài khoản tham gia sử dụng
Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
giao cho 01 cán bộ, công chức quản lý, sử dụng tài khoản Hệ thống thông tin dữ
liệu về công tác dân tộc trong phạm vi quản lý. Danh sách cán bộ, công chức (họ
và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ thư điện tử) được giao
quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin dữ liệu được lập và gửi về Ban Dân tộc tỉnh
để phối hợp, theo dõi, quản lý.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài khoản chịu trách nhiệm bảo quản, giữ bí
mật (hoặc bảo mật) tài khoản được cấp (Bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu),
không chia sẻ cho người khác dưới bất cứ hình thức nào.
6. Trường hợp có sự thay đổi
người quản lý, sử dụng tài khoản, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều này phải có văn bản bàn giao người quản lý, sử dụng tài khoản. Đồng thời,
người được giao quản lý, sử dụng thực hiện thay đổi mật khẩu của tài khoản đó.
Danh sách người sử dụng Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc được lập
và gửi về Ban Dân tộc tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
7. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
tối thiểu 06 tháng phải thay đổi mật khẩu 01 lần để tăng cường độ bảo mật; chịu
trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập trên cơ sở dữ
liệu tại đơn vị mình do bị lộ, lọt mật khẩu.
8. Ban Dân tộc tỉnh chịu trách
nhiệm thêm mới, sửa, đóng, xóa tài khoản tham gia Hệ thống thông tin dữ liệu của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với tài khoản đã có tương tác và phát sinh dữ
liệu trên Hệ thống thông tin dữ liệu thì không xóa tài khoản, chỉ được sửa
thông tin hoặc đóng tài khoản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thêm mới, sửa
đổi, đóng, xóa tài khoản phải có văn bản đề nghị Ban Dân tộc tỉnh để thực hiện.
Điều 7. Khắc
phục khi Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc gặp sự cố
1. Khi không truy cập được vào
Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc hoặc gặp sự cố khác khi sử dụng
Hệ thống thông tin dữ liệu, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên hệ với Ban Dân tộc
tỉnh để được hướng dẫn, xử lý.
2. Ngay sau khi nhận được thông
tin về sự cố, công chức được giao phụ trách Hệ thống thông tin dữ liệu tiếp nhận
hướng dẫn người sử dụng khắc phục sự cố hoặc lỗi truy cập hoặc liên hệ với đơn
vị cung cấp phần mềm để phối hợp xử lý sự cố kịp thời.
Điều 8. Quy
định về sử dụng Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
1. Cập nhật, bổ sung dữ liệu về
công tác dân tộc: Khi có văn bản đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh, hoặc theo định kỳ
(kỳ báo cáo 01 lần/năm, số liệu tính đến 31/12 của năm báo cáo, thời hạn cập nhật
số liệu xong trước 31/3 của năm sau liền kề), các cơ quan, đơn vị, tổ chức tiến
hành đăng nhập vào Hệ thống thông tin dữ liệu và thực hiện cập nhật dữ liệu vào
các phiếu điều tra, thu thập thông tin tương ứng với kỳ báo cáo.
2. Thông tin dữ liệu về công
tác dân tộc được cập nhật vào Hệ thống thông tin dữ liệu đúng định dạng quy định,
dữ liệu phải thể hiện đúng hiện trạng về công tác dân tộc của lĩnh vực ngành, địa
phương tương ứng với các chỉ tiêu yêu cầu báo cáo.
3. Phê duyệt và kiểm tra dữ liệu:
Các dữ liệu được cập nhật vào Hệ thống thông tin dữ liệu được kiểm tra, phê duyệt
trực tiếp hệ thống. Khi phát hiện có sai sót hoặc cần bổ sung, cơ quan quản lý
lĩnh vực ngành gửi trả lại đơn vị cập nhật dữ liệu đầu vào để cập nhật, bổ sung
kịp thời, đúng thời gian quy định. Đơn vị quản lý dữ liệu chịu trách nhiệm về dữ
liệu cuối trong phạm vi của quản lý đơn vị mình.
4. In, lưu các loại báo cáo
trên hệ thống: Biểu mẫu báo cáo, thực hiện in, lưu các loại báo cáo tháng, quý,
năm, giai đoạn thực hiện trực tiếp trên Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Sử dụng, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi
đơn vị mình quản lý.
Điều 9. An
toàn thông tin
Hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được bảo đảm an toàn thông tin theo
Luật An toàn thông tin mạng, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin theo cấp
độ tại Điều 9, Thông tư số 12/2022/TT- BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ và phù hợp với các quy định hiện hành có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của Ban Dân tộc tỉnh
1. Quản lý, duy trì, vận hành
và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thường xuyên, liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần
của Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, đơn vị cung cấp phần mềm và các đơn vị có liên quan
hướng dẫn vận hành, sử dụng Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
3. Cấp tài khoản (tên đơn vị,
tên đăng nhập và mật khẩu) cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dữ
liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Phối hợp, hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khắc phục sự cố trong quá trình sử dụng Hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc.
5. Tham mưu, đề xuất nâng cấp,
hiệu chỉnh phần mềm, để kịp thời đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý dữ
liệu về công tác dân tộc và yêu cầu của thực tiễn.
6. Tổ chức theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng quản lý, khai thác, cập nhật dữ liệu Hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc hiệu quả, thường xuyên, liên tục.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh về
công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin hệ thống theo cấp độ; xác định hoặc
xác định lại cấp độ an toàn thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo
quy định; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh về chuyên môn trong
quá trình triển khai vận hành Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
Điều 12.
Trách nhiệm của các đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Tổ chức triển khai sử dụng,
khai thác Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý
và cập nhật, cung cấp số liệu của cơ quan mình lên hệ thống theo yêu cầu của cơ
quan quản lý bảo đảm hiệu quả, thường xuyên, liên tục.
2. Quản lý, chỉ đạo, đôn đốc việc
sử dụng Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc đúng mục đích, có hiệu
quả, đảm bảo bí mật tài khoản người dùng, nội dung thông tin theo quy định tại
Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Bố trí cán bộ, công chức,
viên chức theo dõi, quản lý và xử lý các sự cố thông thường trong quá trình sử
dụng Hệ thống thông tin dữ liệu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo kịp thời
các sự cố xảy ra ngoài khả năng và trách nhiệm xử lý về Ban Dân tộc tỉnh để phối
hợp với các đơn vị liên quan khắc phục sự cố.
4. Triển khai thực hiện các nội
dung quản lý, sử dụng Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại Quy chế
này đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại
Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 13. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
1. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời báo cáo về Ban
Dân tộc tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại
Quy chế này, nếu được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì thực hiện theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đó./.