ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGÀNH
ĐÀO TẠO VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Điều 21 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều
8; khoản 3, khoản 4 Điều 10; khoản 2 Điều 32 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn
trình độ chuyên môn, ngành đào tạo và phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về
phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các đơn vị: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Như Điều 2;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Phòng Nội chính;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định cụ thể về tiêu chuẩn
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức vụ cán bộ, từng chức danh công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); ngành đào tạo theo yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; phân cấp quản lý đối với cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã); tổ chức, cá nhân có liên quan đến tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Các nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi các nội dung viện dẫn tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ VỀ
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA TỪNG CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ;
NGÀNH ĐÀO TẠO THEO YÊU CẦU NHIỆM VỤ CỦA TỪNG CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4.
Tiêu chuẩn cụ thể về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức vụ cán bộ cấp
xã
1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy:
Tốt nghiệp đại học trở lên.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Tốt nghiệp đại học trở lên.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam: Tốt nghiệp đại học trở
lên.
4. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam: Tốt nghiệp trung cấp trở lên.
Điều 5.
Tiêu chuẩn cụ thể về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức danh công chức
cấp xã
1. Chức danh công chức Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
về quân sự.
2. Chức danh công chức Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội: Tốt nghiệp Đại học trở
lên của ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp
xã.
Điều 6.
Ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
1. Chức danh công chức Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
về quân sự.
2. Chức danh công chức Tài
chính - kế toán: Tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán.
3. Chức danh công chức Tư pháp
- hộ tịch: Tốt nghiệp các ngành thuộc nhóm ngành Luật.
4. Chức danh công chức Văn
phòng - Thống kê: Tốt nghiệp các ngành.
5. Chức danh công chức Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã):
a) Phụ trách lĩnh vực đất đai,
địa giới hành chính, tài nguyên và môi trường:
Tốt nghiệp các ngành thuộc nhóm
ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường; Khoa học môi trường; Kỹ thuật địa chất,
địa vật lý và trắc địa. Tốt nghiệp ngành: Công nghệ kỹ thuật môi trường; Kỹ thuật
môi trường.
b) Phụ trách lĩnh vực xây dựng,
đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn mới:
Tốt nghiệp các ngành thuộc nhóm
ngành: Xây dựng (trừ kỹ thuật xây dựng công trình biển); Quản lý xây dựng; Kiến
trúc và quy hoạch; Nông nghiệp; Lâm nghiệp; Thủy sản; Thú y. Tốt nghiệp ngành:
Công nghệ sinh học; Sinh học ứng dụng.
6. Chức danh công chức Văn hóa
- xã hội:
a) Phụ trách lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội:
Tốt nghiệp các ngành thuộc nhóm
ngành về Công tác xã hội. Tốt nghiệp ngành: Bảo hiểm, Quản trị nhân lực, Chính
sách công, Xã hội học.
b) Phụ trách lĩnh vực văn hóa,
thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, tín ngưỡng
tôn giáo:
Tốt nghiệp các ngành thuộc lĩnh
vực: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, Nghệ thuật, Nhân văn, Báo chí và
thông tin, Máy tính và công nghệ thông tin, Sức khỏe.
Chương
III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Sở
Nội vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc: Tuyển dụng, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã hằng năm; lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch, chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
4. Tổng hợp, thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn việc lập và quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 8. Sở
Tài chính
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính
phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với cán bộ, công chức cấp
xã.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy
định tại Điều 7 Quy định này và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp
theo quy định.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện việc kiêm nhiệm các chức danh để bảo đảm
các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.
2. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định
tại Điều 8 Quy định này và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp
theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng phương án, lộ trình
thực hiện việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã để bảo đảm công chức có
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm theo Quy định này
và hoàn thành việc bố trí, sắp xếp trước ngày 31/12/2025.
b) Rà soát trình độ, ngành đào
tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm được đảm nhiệm; cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo để đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành trong năm 2024.
c) Thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm theo đúng quy
định.
d) Căn cứ Quy định này, quyết định
bố trí số lượng công chức theo từng chức danh thuộc phạm vi quản lý phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã.
đ) Căn cứ ngành đào tạo theo
Quy định này, xây dựng kế hoạch tuyển dụng lựa chọn ngành đào tạo, trình độ đào
tạo theo từng chức danh và vị trí việc làm bảo đảm đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai, quán triệt
đến cán bộ, công chức cấp xã nội dung Quy định này.
b) Hằng năm, rà soát để đăng ký
cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và đạt chuẩn theo quy định.
Điều 10.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Cán bộ, công chức cấp xã
đang giữ các chức vụ, chức danh quy định tại Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
đến ngày 01 tháng 8 năm 2028 phải đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy định này (trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này) . Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo Quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
2. Công chức cấp xã đang giữ chức
danh quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP mà đã có trình độ Đại
học và ngành đào tạo theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được coi là có ngành đào tạo phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm và
không phải đào tạo lại./.