BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2840/QCPH-BHXH-HNCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 8 năm 2024
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP CÔNG TÁC GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2024-2025
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT ngày 13/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BHXH Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 288/QĐ-BNV ngày 06/4/2022 của
Bộ Nội vụ về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động Quốc gia về người cao
tuổi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 31/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ về nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp
nhau giai đoạn đến năm 2025.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Hội Người cao tuổi
Việt Nam thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác giai đoạn 2024-2025 như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội
(BHXH) Việt Nam và Hội Người cao tuổi (NCT) Việt Nam giai đoạn 2024-2025 (sau đây
gọi chung là Quy chế) nhằm tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa hai đơn vị
trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, hướng tới mục tiêu
chung là thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, BHYT, đảm bảo quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của người tham gia, đặc biệt là NCT được tiếp cận và thụ hưởng
các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm và nội dung
phối hợp tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của BHXH Việt Nam và Hội NCT Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan BHXH và Hội
NCT các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của hai đơn vị; sự trao đổi, bàn bạc và thảo luận thống nhất
của hai đơn vị.
2. Công tác phối hợp được thực hiện kịp thời, đồng
bộ, thiết thực, hiệu quả. Hai đơn vị thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin
về các hoạt động liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT và
các hoạt động trong khuôn khổ Quy chế phối hợp này.
3. Trong quá trình phối hợp cần đảm bảo vai trò,
trách nhiệm và tính độc lập của mỗi cơ quan. Phát huy tính tích cực, chủ động,
thế mạnh của mỗi cơ quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công tác phối hợp.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp nghiên cứu, đề
xuất hoàn thiện chính sách BHXH, BHYT đối với NCT
1. Hội NCT Việt Nam phối hợp với BHXH Việt Nam tổ
chức: (1) Các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại, khảo sát, lấy ý kiến của
cán bộ, hội viên Hội NCT; NCT; thành viên Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau
(CLB LTHTGN). (2) Đánh giá nhu cầu, mong muốn của NCT về chính sách BHXH, BHYT.
2. Hội NCT Việt Nam chủ động thông tin đến BHXH Việt
Nam về các vướng mắc, bất cập trong tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT đối với NCT để kịp thời kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT cho phù hợp.
3. Hội NCT các cấp chủ động đề xuất với cấp có thẩm
quyền về lộ trình bao phủ BHXH, BHYT, chính sách hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện,
BHYT cho nhóm NCT từ ngân sách địa phương.
4. BHXH Việt Nam nghiên cứu, tổng hợp các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT liên quan
đến NCT và thân nhân; phối hợp với Hội NCT Việt Nam đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
Điều 5: Phối hợp trong tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, bảo vệ quyền và lợi ích của NCT và các
hội viên Hội NCT, thành viên CLB LTHTGN trong tham gia, thụ hưởng chính sách
BHXH, BHYT
1. BHXH Việt Nam chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật, đảm bảo
quyền và lợi ích chính đáng của NCT và các hội viên Hội NCT, thành viên CLB
LTHTGN.
2. Hội NCT Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các cấp
Hội: (1) Triển khai và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT
cho cán bộ, hội viên Hội NCT; NCT; thành viên CLB LTHTGN. (2) Kiến nghị, đề xuất
việc giải quyết các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, đảm bảo quyền và lợi ích phù
hợp, chính đáng của NCT và các hội viên Hội NCT, thành viên CLB LTHTGN.
Điều 6. Phối hợp trong công tác
thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức cho hội viên Hội NCT về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT
1. BHXH Việt Nam chủ trì phối hợp với Hội NCT Việt
Nam xây dựng kế hoạch, thống nhất nội dung, hình thức thông tin, truyền thông
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT phù hợp với đặc thù vùng miền và các nhóm
NCT Việt Nam.
2. Hội NCT Việt Nam chủ động triển khai các hoạt động
thông tin, truyền thông chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT theo kế hoạch, nội
dung và hình thức đã được thống nhất. Thường xuyên đổi mới nội dung, đa dạng
hóa các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với những thay đổi của
chính sách BHXH, BHYT tại từng thời điểm, đặc thù kinh tế - xã hội vùng miền và
các nhóm hội viên; gắn nội dung truyền thông về chính sách BHXH, BHYT với các nội
dung tập huấn, sinh hoạt chi, tổ hội. Qua đó, nhằm giúp cán bộ, hội viên Hội
NCT và thành viên CLB LTHTGN thấy rõ được vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH,
BHYT, những thiệt thòi về quyền lợi khi nhận BHXH một lần, tiện ích khi nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và trách
nhiệm, quyền lợi của cán bộ, hội viên Hội NCT trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT để chủ động tham gia cho NCT và người thân trong gia
đình của NCT.
3. Hội NCT Việt Nam và BHXH Việt Nam chỉ đạo các
đơn vị truyền thông trực thuộc mỗi bên như Báo, Tạp chí, Cổng thông tin điện tử
tăng cường truyền thông về chính sách BHXH, BHYT; thực hiện các hoạt động truyền
thông đã được hai bên thống nhất; biểu dương và tôn vinh những tập thể, cá nhân
tiêu biểu trong triển khai, thực hiện chính sách BHXH, BHYT, đảm bảo an sinh xã
hội.
Điều 7. Phối hợp xây dựng và
nhân rộng mô hình truyền thông, vận động với chủ đề “Chuẩn bị già hóa thành
công cho mọi lứa tuổi - Cùng tham gia BHXH, BHYT để có một tuổi già khỏe mạnh,
an nhàn” trong hoạt động của CLB LTHTGN
1. Hội NCT Việt Nam chủ trì xây dựng và nhân rộng
mô hình truyền thông, vận động với chủ đề “Chuẩn bị già hóa thành công cho mọi
lứa tuổi - Cùng tham gia BHXH, BHYT để có một tuổi già khỏe mạnh, an nhàn”
trong hoạt động của CLB LTHTGN. Mô hình được triển khai nhằm nâng cao nhận thức
về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách BHXH, BHYT, hướng đến nâng cao vai
trò, trách nhiệm của mỗi thành viên CLB LTHTGN trong công tác truyền thông, vận
động người thân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
2. BHXH Việt Nam chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố
phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cho Hội NCT và CLB LTHTGN các địa phương xây dựng
và vận hành mô hình nêu trên đạt hiệu quả.
Điều 8. Vận động tổ chức, cá
nhân hỗ trợ NCT và Hội NCT, thành viên CLB LTHTGN có hoàn cảnh khó khăn được
tham gia BHYT, BHXH tự nguyện
1. Hội NCT Việt Nam chủ trì phối hợp với BHXH Việt
Nam rà soát, thống kê số NCT, hội viên NCT chưa tham gia BHYT và thành viên CLB
LTHTGN chưa tham gia BHYT, BHXH để truyền thông, vận động NCT, hội viên, thành
viên tham gia BHYT, BHXH tự nguyện; phân loại nhóm có hoàn cảnh khó khăn để vận
động trao tặng thẻ BHYT, sổ BHXH.
2. Hội NCT Việt Nam chủ trì vận động các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ trao tặng thẻ BHYT, sổ BHXH cho NCT, hội viên Hội
NCT và thành viên CLB LTHTGN có hoàn cảnh khó khăn được tham gia BHYT, BHXH tự
nguyện, để được đảm bảo an sinh lâu dài vì mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía
sau của Đảng, Nhà nước.
3. BHXH Việt Nam phối hợp cùng Hội NCT Việt Nam đảm
bảo triển khai chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả nội dung này.
Điều 9. Phối hợp trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh về BHXH, BHYT
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản
ánh về BHXH, BHYT được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,
Luật Tiếp công dân, Luật BHXH, Luật BHYT.
2. Trường hợp cần tham khảo ý kiến, các cơ quan có
văn bản trao đổi để thống nhất trước khi trả lời chính thức.
Điều 10. Phối hợp trong công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học về BHXH, BHYT
1. Hội NCT Việt Nam có trách nhiệm lồng ghép nội
dung thông tin, truyền thông về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trong các lớp
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho NCT các cấp, thành viên CLB LTHTGN về
tầm quan trọng của chính sách BHXH, BHYT. Phối hợp với BHXH Việt Nam bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ, thành viên của Hội về chính sách pháp luật BHXH, BHYT; xây
dựng triển khai các đề tài nghiên cứu, các giải pháp thúc đẩy hội viên NCT,
thành viên CLB LTHTGN và thân nhân cùng tham gia BHXH, BHYT.
2. BHXH Việt Nam phối hợp và hỗ trợ Hội NCT Việt
Nam bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, hội viên, báo cáo viên về chính sách BHXH,
BHYT; triển khai các đề tài nghiên cứu, các giải pháp thúc đẩy hội viên tham
gia BHXH, BHYT theo quy định.
Điều 11. Phối hợp trong hợp
tác quốc tế về lĩnh vực BHXH, BHYT
1. Hai cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, hội thảo quốc tế,
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế liên quan đến chế độ, chính sách BHXH, BHYT cho
NCT nhằm mục đích đề xuất các cơ quan chức năng tiếp tục hoàn thiện chính sách,
mở rộng quyền lợi và diện bao phủ BHXH, BHYT cho NCT.
2. Trường hợp hoạt động của dự án cần sự tham gia của
BHXH tỉnh, thành phố hay các cấp Hội NCT, BHXH Việt Nam và Hội NCT Việt Nam có
hướng dẫn chung để thống nhất thực hiện.
Điều 12. Phối hợp trong báo
cáo, trao đổi thông tin
1. Hai cơ quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi
thông tin liên quan đến công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách BHXH,
BHYT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình bằng văn bản theo yêu cầu của mỗi
bên. Trường hợp cần thiết, hai cơ quan có thể trao đổi trực tiếp hoặc qua
e-mail.
2. Trường hợp yêu cầu báo cáo đột xuất, hai cơ quan
có văn bản yêu cầu cụ thể về nội dung, số liệu và thời gian để phối hợp thực hiện.
3. Hội NCT Việt Nam gửi BHXH Việt Nam các văn bản
chỉ đạo của Hội liên quan đến công tác tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT;
báo cáo tổng kết hằng năm; cung cấp thông tin, số liệu về NCT chưa tham gia
BHYT; báo cáo kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật BHXH,
BHYT đối với NCT; kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT (nếu có).
4. BHXH Việt Nam gửi Hội NCT Việt Nam các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, giao chỉ tiêu cho các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện
chính sách BHXH, BHYT (trong đó có các nội dung liên quan tới NCT); báo cáo tổng
kết hằng năm; báo cáo kiểm tra, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT liên quan đến hội viên NCT (nếu
có).
Điều 13. Phối hợp trong xây dựng
kế hoạch, tổng kết Quy chế phối hợp
1. Hội NCT Việt Nam thống nhất với BHXH Việt Nam
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế phối hợp.
2. Đối với một số hoạt động cụ thể do BHXH Việt Nam
và Hội NCT Việt Nam phối hợp tổ chức, sau khi lãnh đạo hai cơ quan thống nhất
chủ trương, cơ quan đầu mối của hai cơ quan phối hợp tham mưu xây dựng kế hoạch
chi tiết và báo cáo lãnh đạo hai bên xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Kết thúc giai đoạn, hai cơ quan phối hợp tổ chức
tổng kết, đánh giá, khen thưởng và xem xét, thống nhất việc ký kết Quy chế phối
hợp cho giai đoạn tiếp theo. Tùy theo tình hình thực tế, việc tổng kết, đánh
giá có thể được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị hoặc hình thức báo
cáo. Trường hợp cần thiết, hai cơ quan có thể tổ chức họp bất thường để giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của BHXH
Việt Nam và Hội NCT Việt Nam
1. BHXH Việt Nam và Hội NCT Việt Nam có trách nhiệm
phổ biến, triển khai Quy chế phối hợp tới toàn hệ thống của hai cơ quan, từ cấp
Trung ương đến địa phương để thống nhất thực hiện.
2. BHXH Việt Nam cân đối hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí
theo quy định để Hội NCT Việt Nam tổ chức thực hiện các hoạt động phù hợp trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy chế. Căn cứ tình hình thực tế, Hội NCT Việt Nam
chủ động lồng ghép các hoạt động phối hợp được quy định tại Quy chế này với các
hoạt động chung của các cấp Hội để đảm bảo sử dụng kinh phí một cách hiệu quả.
3. Căn cứ Quy chế này, Hội NCT các tỉnh, thành phố
chủ động phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp phù hợp với
tình hình của địa phương để thực hiện và chỉ đạo tổ chức thực hiện; kết thúc
giai đoạn, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp về Trung ương Hội NCT Việt
Nam và BHXH Việt Nam.
4. BHXH Việt Nam giao Trung tâm Truyền thông; Hội
NCT Việt Nam giao Ban Đối ngoại Trung ương Hội là đơn vị đầu mối của hai cơ
quan, có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, tham mưu giúp hai cơ quan xây dựng tổ
chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc và thực hiện công tác tổng kết việc triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế phối hợp này có hiệu lực từ ngày ký kết.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh yêu cầu mới hoặc có khó khăn, vướng mắc, hai cơ quan đầu mối có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam và Lãnh đạo Hội NCT Việt Nam xem
xét, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
HỘI NGƯỜI CAO
TUỔI VIỆT NAM
TM. BAN CHẤP HÀNH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trương Xuân Cừ
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Đình Liệu
|
Nơi nhận:
- Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
UBQG về NCTVN;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Bộ Y tế;
- Các thành viên HĐQL BHXH;
- Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi Việt Nam;
- Lãnh đạo BHXH Việt Nam và Hội NCT Việt Nam (để chỉ đạo);
- BHXH và Hội NCT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để t/h);
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Hội NCT Việt Nam (để t/h);
- Lưu: VT, TT (BHXH Việt Nam), BĐN (Hội NCT Việt Nam).
|
|